QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TIẾT LỘ BÍ MẬT CÔNG NGHỆ

Hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của công ty được hiểu như thế nào? Người lao động tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của công ty có bị xử lý hình sự không? Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu về vấn đề này.

 Thực trạng về việc tiết lộ bí mật công nghệ hiện nay

I. Thực trạng về việc tiết lộ bí mật công nghệ hiện nay

Tiết lộ bí mật công nghệ là một vấn đề nhức nhối trong thời đại ngày nay. Nó có thể gây ra những thiệt hại to lớn cho các doanh nghiệp, tổ chức, thậm chí là cả quốc gia.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc tiết lộ bí mật công nghệ, bao gồm:

+ Tình trạng cạnh tranh gay gắt: 

+ Lợi ích vật chất

+ Thiếu ý thức bảo vệ bí mật công nghệ

II. Tìm hiểu về tiết lộ bí mật công nghệ

1. Hành vi tiết lộ bí mật công nghệ được hiểu như thế nào?

Tại khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có quy định như sau:

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.

Theo đó, bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh và được xem là các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm, cụ thể bao gồm các hành vi sau:

- Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;

- Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.

2. Tại sao cần bảo vệ bí mật công nghệ?

Có nhiều lý do cần bảo vệ bí mật công nghệ, bao gồm:

+ Để bảo vệ lợi ích kinh tế của chủ sở hữu bí mật công nghệ. Bí mật công nghệ là nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh, tăng doanh thu, lợi nhuận. Việc tiết lộ bí mật công nghệ có thể khiến doanh nghiệp mất lợi thế cạnh tranh, giảm doanh thu, thậm chí là phá sản.

+ Để bảo vệ uy tín của doanh nghiệp. Khi bí mật công nghệ bị tiết lộ, doanh nghiệp sẽ bị mất niềm tin của khách hàng và đối tác, dẫn đến việc giảm uy tín và sức cạnh tranh.

+ Để bảo vệ an ninh quốc gia. Trong một số trường hợp, bí mật công nghệ có thể liên quan đến an ninh quốc gia. Khi bí mật công nghệ này bị tiết lộ, có thể gây ra những tổn hại nghiêm trọng đến an ninh quốc gia.

Quy định pháp luật về tiết lộ bí mật công nghệ

III. Quy định pháp luật về tiết lộ bí mật công nghệ

1. Hình thức thỏa thuận bảo mật giữa người sử dụng lao động và người lao động

Thỏa thuận bảo mật giữa người sử dụng lao động và người lao động là một văn bản pháp lý được ký kết giữa hai bên, trong đó quy định về việc bảo vệ bí mật công nghệ của doanh nghiệp. Thỏa thuận này có thể được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Căn cứ khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin ngay khi giao kết hợp đồng với người lao động.

Nếu công việc của người lao động có liên quan đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người lao động phải cung cấp các quy định về việc bảo mật những thông tin này cho người lao động biết.

2. Thỏa thuận về bảo vệ bí mật công nghệ gồm những nội dung nào?

Hiện nay pháp luật chưa quy định cụ thể về thoả thuận về bảo vệ bí mật công nghệ. Tuy nhiên, bản chất nội dung thoả thuận về bảo vệ bí mật công nghệ chính là nội dung hợp đồng dân sự bình thường. Chính vì thế, theo khoản 2 Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nội dung hợp đồng như sau: 

a) Đối tượng của hợp đồng;

b) Số lượng, chất lượng;

 c) Giá, phương thức thanh toán;

d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;

e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

g) Phương thức giải quyết tranh chấp.

IV. Giải đáp các câu hỏi liên quan đến tiết lộ bí mật công nghệ

1. Các hình thức xử lý khi tiết lộ bí mật công nghệ

Xử phạt đối với hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh của người lao động

Thứ nhất, Điều 125, Bộ luật Lao động 2019 áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải:

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý tại nơi làm việc;

-Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

-Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Như vậy, theo quy định định trên, doanh nghiệp có thể xử lý kỷ luật người lao động ở mức cao nhất là sa thải nếu người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh.

Thứ hai, xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh:

Căn cứ quy định tại Điều 16, Nghị định 75/2019/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh, phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

- Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;

- Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.

Đồng thời, tại khoản 7, Điều 4, Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền tối đa quy định tại Điều 16, Nghị định này áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức, đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh mà chưa được sự cho phép sẽ bị phạt tiền từ 100 đến 150 triệu đồng.

Người tiết lộ bí mật công nghệ có bị xử lý hình sự không?

2. Người tiết lộ bí mật công nghệ có bị xử lý hình sự không?

Theo quy định của pháp luật hình sự hiện hành thì điều kiện của trách nhiệm hình sự là những căn cứ riêng cần và đủ, có tính chất bắt buộc mà luật hình sự quy định và chỉ khi nào tổng hợp tất cả các căn cứ đó thì một người mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Các căn cứ cụ thể để xác định bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao gồm:

- Đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội được Bộ luật Hình sự bảo vệ.

- Hành vi được Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm

- Người đó có năng lực trách nhiệm hình sự

- Người đó đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Theo đó, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật có quy định khác. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định.

- Người đó có lỗi trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đó

Tuy nhiên, đối với người lao động thực hiện hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị áp dụng các biện pháp xử lý là: bị xử lý kỷ luật theo hợp đồng lao động, nội quy công ty hoặc bị xử phạt hành chính theo quy định pháp luật. Và hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh chỉ dừng lại ở mức xử phạt hành chính mà không đến mức truy cứu hình sự đối với hành vi này. Vậy nên, người thực hiện hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của công ty sẽ chưa bị xử lý hình sự.

3. Doanh nghiệp có quy định trong nội quy lao động về việc sẽ sa thải người lao động nếu có hành vi tiết lộ bí mật công nghệ nhưng không quy định danh mục được coi là bí mật công nghệ gồm những gì thì cần làm gì nếu người lao động vi phạm?

Về mặt pháp lý, doanh nghiệp có quyền sa thải người lao động nếu người lao động có hành vi vi phạm nội quy lao động, kể cả hành vi tiết lộ bí mật công nghệ. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hợp pháp của việc sa thải, doanh nghiệp cần chứng minh được rằng hành vi của người lao động là hành vi tiết lộ bí mật công nghệ và hành vi này đã vi phạm nội quy lao động.

4. Làm sao để doanh nghiệp có thể xây dựng quy định nhằm bảo vệ bí mật công nghệ đúng pháp luật?

Để doanh nghiệp có thể xây dựng quy định nhằm bảo vệ bí mật công nghệ đúng pháp luật, cần thực hiện các bước sau:

- Xác định các thông tin được coi là bí mật công nghệ

+Bước đầu tiên, doanh nghiệp cần xác định các thông tin được coi là bí mật công nghệ. Thông tin được coi là bí mật công nghệ là thông tin không thuộc sở hữu công cộng, có giá trị kinh tế, có khả năng ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, có thể được sử dụng để tạo ra lợi thế cạnh tranh hoặc lợi ích kinh tế khác cho tổ chức, cá nhân.

- Xây dựng danh mục các thông tin được coi là bí mật công nghệ

+ Sau khi xác định được các thông tin được coi là bí mật công nghệ, doanh nghiệp cần xây dựng danh mục các thông tin này. Danh mục này cần được lập thành văn bản và được lưu trữ tại doanh nghiệp.

+ Danh mục các thông tin được coi là bí mật công nghệ cần được cập nhật thường xuyên để đảm bảo tính đầy đủ và chính xác.

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài tiết lộ bí mật công nghệ. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về tiết lộ bí mật công nghệ, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan