Việt Nam, với những chính sách mở cửa ngày càng rộng rãi đối với du khách và người lao động quốc tế, đã xây dựng một hệ thống pháp luật toàn diện về quản lý xuất nhập cảnh và cư trú của người nước ngoài. Trong đó, vấn đề visa hết hạn được quy định chặt chẽ trong Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo pháp luật hiện hành, visa không chỉ là giấy phép cho phép người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam mà còn là cơ sở xác định thời hạn cư trú hợp pháp của họ tại lãnh thổ Việt Nam. Khi thời hạn visa kết thúc mà không được gia hạn hoặc cấp mới, người nước ngoài ngay lập tức bị coi là cư trú bất hợp pháp và phải đối mặt với nhiều chế tài nghiêm khắc. Hiểu rõ và tuân thủ các quy định này là nghĩa vụ cơ bản của mọi người nước ngoài khi đến Việt Nam, đồng thời giúp họ tránh được những hậu quả pháp lý và hành chính không đáng có.
Việc gia hạn visa luôn là một vấn đề quan trọng đối với người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Trong thời gian gần đây, thực trạng visa hết hạn đã trở nên nổi bật hơn do nhiều yếu tố liên quan đến quy định pháp lý và các vấn đề liên quan đến di trú. Việt Nam có những quy định nghiêm ngặt về việc gia hạn visa và xử lý trường hợp visa hết hạn. Khi visa hết hạn, người vi phạm có thể bị phạt tiền hoặc thậm chí bị trục xuất khỏi quốc gia. Mức phạt tiền có thể dao động từ 500,000 đến 20,000,000 đồng, tùy thuộc vào thời gian quá hạn và mức độ vi phạm.
Visa hết hạn là tình trạng xảy ra khi thời gian hiệu lực của visa đã kết thúc mà người sở hữu visa vẫn ở lại quốc gia đó. Khi visa hết hạn, người nước ngoài không còn quyền cư trú hợp pháp tại quốc gia đó và cần phải có các biện pháp để gia hạn hoặc xin cấp visa mới.
Có một số trường hợp visa hết hạn như:
Khi visa của bạn hết hạn, có một số điều quan trọng bạn cần lưu ý để tránh những vấn đề pháp lý và khó khăn không mong muốn. Dưới đây là một số lưu ý quan trọng:
Thường xuyên kiểm tra ngày hết hạn: Luôn biết chính xác thời gian visa của bạn sẽ hết hạn để bạn có thể chuẩn bị và hành động kịp thời.
Liên hệ với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh: Khi visa của bạn sắp hết hạn hoặc đã hết hạn, hãy liên hệ ngay với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại địa phương để tìm hiểu về các bước cần thiết để gia hạn hoặc xin cấp mới.
Chuẩn bị các giấy tờ liên quan: Đảm bảo rằng bạn đã chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ như hộ chiếu, ảnh thẻ, các giấy tờ liên quan đến mục đích cư trú của bạn (hợp đồng lao động, giấy mời, giấy xác nhận của trường học, v.v.).
Nộp phạt và xử lý vi phạm: Nếu visa của bạn đã hết hạn, bạn có thể phải nộp phạt tùy vào mức độ vi phạm. Hãy hoàn tất việc nộp phạt để tránh những hậu quả pháp lý khác.
Nắm rõ các quy định về visa: Luôn cập nhật và nắm rõ các quy định pháp lý liên quan đến visa của quốc gia mà bạn đang cư trú. Điều này giúp bạn tránh các vi phạm không đáng có.
Nhờ đến sự tư vấn chuyên nghiệp: Nếu bạn gặp khó khăn trong việc xử lý vấn đề visa, hãy tìm kiếm sự tư vấn từ các chuyên gia hoặc luật sư chuyên về di trú.
Theo dõi quá trình xử lý hồ sơ: Luôn theo dõi tình trạng hồ sơ của bạn sau khi nộp để đảm bảo bạn nhận được visa mới hoặc gia hạn visa trong thời gian sớm nhất.
Khi visa của bạn hết hạn, bạn không còn quyền cư trú hợp pháp tại Việt Nam. Nếu bạn vẫn tiếp tục ở lại mà không gia hạn hoặc xin cấp visa mới, bạn có thể gặp phải các hậu quả pháp lý nghiêm trọng như nộp phạt, bị trục xuất hoặc bị cấm nhập cảnh vào Việt Nam trong tương lai theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Căn cứ theo Điều 9 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, b, c, d, và điểm đ khoản 4 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 và Khoản 2 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 ) quy định về thời hạn của thị thực (visa), khi visa hết hạn thì làm thủ tục cấp mới chứ không có thủ tục gia hạn visa.
Căn cứ theo Điều 19 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, thủ tục cấp lại visa thực hiện như sau:
Căn cứ theo khoản 3 Điều 19 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, cơ quan có thẩm quyền cấp lại visa gồm: cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thị thực.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 27 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019), Người nước ngoài được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
b) Chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú còn giá trị;
c) Không thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh quy định tại Điều 28 của Luật này.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, Người nước ngoài có thể bị buộc xuất cảnh trong trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn tạm trú nhưng không xuất cảnh;
b) Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Như vậy, bạn có thể xuất cảnh khỏi Việt Nam khi visa của bạn đã hết hạn.
Theo Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP,
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
đ) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn dưới 16 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
e) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày đến dưới 30 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
b) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 30 ngày đến dưới 60 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
b) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú quá thời hạn từ 60 ngày đến dưới 90 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
d) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú quá thời hạn từ 90 ngày trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;...
Theo quy định trên, sử dụng visa quá hạn nhưng không yêu cầu cấp mới sẽ bị phạt. Tùy vào số ngày mà người nước ngoài vi phạm quá hạn visa Việt Nam mà sẽ có mức xử phạt vi phạm hành chính khác nhau.
Căn cứ theo Điều 9 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, b, c, d, và điểm đ khoản 4 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019) quy định về thời hạn của thị thực (visa), khi visa hết hạn thì làm thủ tục cấp mới chứ không có thủ tục gia hạn visa.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về visa hết hạn mà công ty NPLAW gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến chủ đề cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn