Hiện nay, hoạt động xây dựng nhà tạm đang diễn ra rất phổ biến nhằm phục vụ nhiều mục đích khác nhau. Vậy nhà tạm là gì? Xây nhà tạm có phải xin phép không? Nếu có, thủ tục cần để xin cấp phép xây dựng là gì? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu.
Hiện nay, hoạt động xây dựng nhà tạm diễn ra nhiều để phục vụ những mục đích khác nhau như thiên tai, bão lũ,… Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách xin giấy phép để được phép xây dựng nhà tạm. Hãy theo dõi bài viết dưới đây để nắm rõ quy trình xin giấy phép xây dựng nhà tạm
Quy định của pháp luật về xây dựng nhà tạm được giải thích như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 131 Luật Xây dựng năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích sau:
Hiện nay pháp luật chưa có quy định giải thích thế nào là nhà tạm. Tuy nhiên, có thể hiểu nhà tạm là nhà ở được xây dựng mang tính chất nhất thời, thời gian tồn tại ngắn, thiết kế và vật liệu xây dựng không được chú trọng.
2. Xây dựng nhà tạm cần xin phép không
Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 98 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), công trình xây dựng tạm không cần phải có Giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020).
3. Điều kiện để được xây dựng nhà tạm
Khoản 2 khoản 3 khoản 4 Điều 131 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định:
- Đối với công trình
Công trình này cần được sự chấp thuận từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện về ba yếu tố quan trọng: địa điểm, quy mô xây dựng, và thời gian tồn tại của công trình tạm.
- Trách nhiệm của chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng:
- Về công trình xây dựng tạm:
4. Hồ sơ và thủ tục để xin cấp giấy phép xây dựng nhà tạm
Căn cứ Điều 131 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) thì hồ sơ và thủ tục để xin cấp giấy phép xây dựng nhà tạm quy định như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Để thực hiện thủ tục xin cấp phép xây dựng, bạn cần chuẩn bị:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
- Bản sao y công chứng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt điển hình; tuyến công trình hay sơ đồ vị trí; sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước; mặt bằng móng công trình.
- Chủ đầu tư cần có bản cam kết tự phá dỡ nhà tạm khi hết thời hạn hiện hữu, được ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn. Đối với phần công trình phát sinh sau khi công bố quy hoạch, chủ đầu tư không được phép yêu cầu bồi thường.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định cụ thể quy mô công trình, chiều cao tối đa, thời gian được phép tồn tại của công trình để làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy – nổ, kiến trúc, cảnh quan, đáp ứng các Điều kiện về hạ tầng kỹ thuật và các quy định của pháp luật có liên quan.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Bạn nộp hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà tạm có thể nộp tại Ủy ban nhân dân huyện.
Uỷ ban nhân dân tiếp nhận và đánh giá sơ bộ hồ sơ
Sau khi tiếp nhận và xem xét hồ sơ, sẽ có 2 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Hồ sơ đáp ứng về mẫu văn bản, số lượng hồ sơ đầy đủ: Ủy ban nhân dân quận sẽ cấp biên nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ ngày trả kết quả.
Trường hợp 2: Hồ sơ xin giấy phép còn thiếu, sai mẫu, sẽ được chuyên viên tại Ủy ban nhân dân quận hướng dẫn bổ sung, sửa đổi theo quy định.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
- Trong thời gian làm việc 07 ngày:
Hồ sơ phải được cơ quan chuyên môn thẩm định và kiểm tra thực địa. Nếu hồ sơ không hợp lệ, cơ quan chuyên môn sẽ gửi bằng văn bản yêu cầu bổ sung.
- Trong thời hạn 05 ngày sau khi có kết quả thực địa:
- Trong trường hợp sau khi bổ sung, nếu hồ sơ bổ sung vẫn còn thiếu hoặc không hợp lệ thì trong thời gian 03 ngày Phòng quản lý đô thị sẽ ra thông báo về việc không cấp giấy phép xây dựng; nêu rõ lý do.
Bước 4: Nhận kết quả
Căn cứ vào thời gian được nêu tại phiếu hẹn. Bạn đến Bộ phận trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện đóng các khoản phí, lệ phí; nhận Giấy phép xây dựng nhà tạm.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 131 Luật Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2020): Công trình xây dựng tạm phải được phá dỡ khi đưa công trình chính của dự án đầu tư xây dựng vào khai thác sử dụng hoặc khi hết thời gian tồn tại của công trình.
Như vậy, thời hạn sử dụng của nhà tạm phụ thuộc vào thời hạn của công trình chính.
2. Có được xây dựng nhà tạm ở khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng không
Theo quy định tại Điều 94 Luật Xây dựng 2014, việc xây dựng nhà tạm tại khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng cần đáp ứng các điều kiện sau:
Như vậy, người dân được phép xây dựng nhà tạm tại khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng nhưng phải tuân thủ các quy định về quy hoạch, xin phép xây dựng và đảm bảo an toàn, môi trường.
3. Xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp thì có được không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai năm 2013 quy định về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất, người sử dụng đất phải có nghĩa vụ sử dụng đúng mục đích sử dụng của đất.
Mục đích sử dụng đất được ghi rõ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ giao đất khác, người sử dụng đất không được làm trái với mục đích ghi trên các loại giấy tờ này.
Như vậy đất nông nghiệp được sử dụng với mục đích là để sản xuất nông nghiệp, mọi hoạt động sử dụng trái với mục đích sử dụng trên là không được phép, kể cả việc xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp.
4. Hành vi chiếm đất đồi núi tự ý san gạt đất đồi núi chưa sử dụng xây dựng nhà tạm bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định hành vi lấn chiếm đất đồi núi tự ý san gạt đất đồi núi chưa sử dụng xây dựng nhà tạm sẽ bị xử lý như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
Ngoài ra còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, buộc trả lại đất đã lấn, chiếm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi lấn chiếm trên.
Căn cứ khoản 5 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về hành vi xây nhà tạm lấn chiếm hành lang sẽ bị xử phạt phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức.
Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài xây dựng nhà tạm. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về xây dựng nhà tạm, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú - Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: Legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn