Hiện nay các doanh nghiệp cần có chiến lược rõ ràng và kế hoạch tài chính hợp lý trước khi quyết định đầu tư ra nước ngoài. Vậy làm sao để hiểu thế nào là vay vốn đầu tư ra nước ngoài và những vấn đề liên quan xoay quanh về vay vốn đầu tư ra nước ngoài như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, nhu cầu vay vốn đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng tăng cao. Việc mở rộng thị trường, tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới và nâng cao năng lực cạnh tranh là những yếu tố thúc đẩy các doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn từ các ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế. Đầu tư ra nước ngoài không chỉ giúp doanh nghiệp đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn tạo ra những cơ hội học hỏi kinh nghiệm quản lý, công nghệ tiên tiến từ các thị trường phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích, việc vay vốn đầu tư ra nước ngoài cũng đặt ra nhiều thách thức, như rủi ro tỷ giá, sự biến động của nền kinh tế toàn cầu và yêu cầu về khả năng trả nợ. Do đó, các doanh nghiệp cần có chiến lược rõ ràng và kế hoạch tài chính hợp lý trước khi quyết định đầu tư ra nước ngoài.
Vay vốn đầu tư ra nước ngoài được hiểu là hình thức huy động vốn từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng hoặc nhà đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư ở nước ngoài. Hình thức này thường được áp dụng bởi các doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh ra thị trường quốc tế, nhằm khai thác tiềm năng và cơ hội mới. Việc vay vốn đầu tư ra nước ngoài không chỉ giúp doanh nghiệp có nguồn tài chính cần thiết để triển khai các dự án lớn mà còn có thể tạo ra lợi nhuận cao hơn nhờ vào việc tiếp cận công nghệ tiên tiến, thị trường mới và nguồn nhân lực chất lượng. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần cân nhắc kỹ lưỡng về các rủi ro liên quan, như biến động tỷ giá, chính sách pháp luật của nước sở tại và khả năng hoàn trả nợ.
Theo Điều 5 Thông tư 36/2018/TT-NHNN thì tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay để đầu tư ra nước ngoài khi khách hàng đáp ứng các điều kiện sau đây:
Theo Điều 6 Thông tư 36/2018/TT-NHNN thì khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi cho tổ chức tín dụng các tài liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều 5 Thông tư 36/2018/TT-NHNN (mục II.2) và các tài liệu khác theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng.
Mức cho vay vốn đầu tư ra nước ngoài theo Điều 7 Thông tư 36/2018/TT-NHNN như sau:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 36/2018/TT-NHNN về Điều kiện vay vốn như sau:
Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay để đầu tư ra nước ngoài khi khách hàng đáp ứng các điều kiện sau đây:
Như vậy, theo quy định trên thì hộ gia đình muốn vay vốn đầu tư ra nước ngoài thì phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép.
Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 36/2018/TT-NHNN về điều kiện vay vốn như sau:
Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay để đầu tư ra nước ngoài khi khách hàng đáp ứng các điều kiện sau đây:
Như vậy, theo quy định trên thì tổ hợp tác muốn vay vốn đầu tư ra nước ngoài phải có 02 năm liên tiếp không phát sinh nợ xấu tính đến thời điểm đề nghị vay vốn.
Theo Điều 70 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về đầu tư ra nước ngoài của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau: Đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài phải là vốn chủ sở hữu, trong đó không bao gồm vốn góp để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Trường hợp sử dụng vốn góp tăng thêm để đầu tư ra nước ngoài thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Nghị định này trước, sau đó thực hiện thủ tục tăng vốn và góp đủ vốn điều lệ tại Việt Nam trước khi chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài.
Như vậy, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài phải là vốn chủ sở hữu, trong đó không bao gồm vốn góp để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề vay vốn đầu tư ra nước ngoài. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn