Quy định về cấp giấy phép phân phối rượu hiện nay

Kinh doanh rượu thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân muốn thực hiện kinh doanh phân phối rượu phải có giấy phép theo quy định pháp luật. Trong bài viết dưới đây, NPLaw sẽ phân tích một số quy định về cấp giấy phép phân phối rượu hiện nay.

Việt Nam là một trong những thị trường rượu phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là rượu bia. Người tiêu dùng có thói quen sử dụng rượu trong nhiều dịp như lễ hội, tiệc tùng, và các sự kiện xã hội khác. Do đó, nhu cầu về các loại rượu khác nhau, bao gồm cả rượu sản xuất trong nước và nhập khẩu, là khá lớn. Do đó số lượng doanh nghiệp tham gia phân phối rượu ngày càng tăng lên. Tại Việt Nam, để được kinh doanh phân phối rượu thì các doanh nghiệp phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép phân phối rượu. Đồng thời cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật và có những chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể phát triển trong hoạt động kinh doanh này

Điều kiện để được phân phối rượu theo Điều 11 Nghị định 105/2017/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Điều 16, 17 Nghị định 17/2020/NĐ-CP) gồm:

  • Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
  • Có hệ thống phân phối rượu trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên (đã bao gồm địa bàn doanh nghiệp đặt trụ sở chính); tại mỗi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải có ít nhất 01 thương nhân bán buôn rượu. Trường hợp doanh nghiệp có thành lập chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh ngoài trụ sở chính để kinh doanh rượu thì không cần có xác nhận của thương nhân bán buôn rượu.
  • Có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu khác hoặc nhà cung cấp rượu ở nước ngoài.

Như vậy, tổ chức, cá nhân phân phối rượu cần đáp ứng các điều kiện nêu trên.

Điều kiện xin giấy phép phân phối rượu

2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép phân phối rượu

Theo điểm a khoản 1 Điều 25 Nghị định 105/2017/NĐ-CP về thẩm quyền cấp phép như sau: “Bộ Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô từ 03 triệu lít/năm trở lên và Giấy phép phân phối rượu”.

Vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép phân phối rượu hiện nay là Bộ Công thương.

Theo điểm a, b khoản 2 Điều 25 Nghị định 105/2017/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy phép phân phối rượu như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.

Bước 2: Xem xét hồ sơ và trả kết quả

  • Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
  • Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày, làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.

III. Một số thắc mắc về giấy phép phân phối rượu

Điểm b khoản 2 Điều 28 Nghị định 105/2017/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 20 Điều 16 Nghị định 17/2020/NĐ-CP) quy định: “Thời hạn của Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép phân phối rượu, Giấy phép bán buôn rượu, Giấy phép bán lẻ rượu là 05 năm”.

Như vậy, thời hạn của Giấy phép phân phối rượu là 05 năm.

Theo quy định hiện nay, khi Giấy phép phân phối rượu hết hiệu lực thì không được gia hạn. Tuy nhiên, thương nhân có thể thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép theo khoản 1 Điều 27 Nghị định 105/2017/NĐ-CP: “Thương nhân phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép trước thời hạn hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày. Hồ sơ, thẩm quyền, thủ tục cấp lại đối với quy định lại khoản này áp dụng như quy định đối với trường hợp cấp mới”.

Như vậy, không được gia hạn hiệu lực nhưng thương nhân được quyền đề nghị cấp lại Giấy phép phân phối rượu do hết hiệu lực theo quy định trên.

Có được gia hạn giấy phép phân phối rượu không?

Theo khoản 1 Điều 26 Nghị định 105/2017/NĐ-CP về việc cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép: “Trường hợp có thay đổi các nội dung của giấy phép, thương nhân phải gửi hồ sơ đề nghị cấp sửa đổi, bổ sung về cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền”.

Như vậy, trường hợp có sự thay đổi các nội dung của Giấy phép phân phối rượu, thương nhân có thể gửi hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định trên.

Theo điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định 98/2020/NĐ-CP về xử phạt hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy phép kinh doanh: “Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không có giấy phép kinh doanh theo quy định”.

Mức phạt trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm do cá nhân thực hiện. Trường hợp hành vi do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân.

Như vậy, doanh nghiệp nhập khẩu rượu mà không xin phép phân phối rượu thì sẽ bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Theo điểm a khoản 2 Điều 27 Nghị định 105/2017/NĐ-CP về hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép do bị mất hoặc bị hỏng thì “Đơn đề nghị cấp lại theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này và bản gốc hoặc bản sao giấy phép đã cấp (nếu có)” (mẫu số 03 bị thay thế ban hành kèm theo khoản 25 Điều 16 Nghị định 17/2020/NĐ-CP). Theo đó, đơn đề nghị gồm các nội dung cơ bản như sau:

  • Thông tin thương nhân đề nghị cấp lại giấy phép;
  • Thông tin giấy phép phân phối rượu đã được cấp;
  • Cam đoan của thương nhân.

Trên đây là bài viết của NPLaw phân tích một số quy định về giấy phép phân phối rượu. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, NPLaw cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, chuyên nghiệp, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho Quý Khách hàng.

Liên hệ NPLaw để được tư vấn và hướng dẫn theo thông tin sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan