Quy định về chấm dứt hợp đồng thuê tài sản

Hợp đồng thuê tài sản là một trong những giao dịch dân sự phổ biến, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh và đời sống. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, vì nhiều lý do khác nhau, hợp đồng có thể bị chấm dứt trước thời hạn hoặc theo thỏa thuận. Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây để cùng tìm hiểu quy định về chấm dứt hợp đồng thuê tài sản.

I. Thực trạng chấm dứt hợp đồng thuê tài sản

Trong thực tế, hợp đồng thuê tài sản có thể bị chấm dứt vì nhiều lý do khác nhau như hết hạn hợp đồng, vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc do sự kiện bất khả kháng. Việc chấm dứt hợp đồng không đúng quy định có thể dẫn đến tranh chấp, ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên. Do đó, việc nắm rõ các quy định pháp luật liên quan là điều cần thiết để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.

II. Quy định pháp luật về chấm dứt hợp đồng thuê tài sản

1. Thế nào là chấm dứt hợp đồng thuê tài sản

Điều 472 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê”.

Theo đó, có thể hiểu chấm dứt hợp đồng thuê tài sản là việc kết thúc hiệu lực của hợp đồng theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của pháp luật, dẫn đến việc các bên không còn nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hợp đồng.

2. Điều kiện chấm dứt hợp đồng thuê tài sản

Chấm dứt hợp đồng thuê tài sản có thể diễn ra trong nhiều trường hợp khác nhau. Để hợp đồng chấm dứt hợp lệ, cần đáp ứng một trong các điều kiện sau:

  • Đáp ứng điều kiện chấm dứt hợp đồng theo thỏa thuận của các bên.
  • Đáp ứng điều kiện chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp cụ thể theo quy định pháp luật (ví dụ: do có một bên giao kết hợp đồng chết; chấm dứt do hoàn cảnh thay đổi cơ bản...).

Việc xác định đúng điều kiện chấm dứt hợp đồng giúp các bên tuân thủ pháp luật, bảo vệ quyền lợi của mình và tránh phát sinh tranh chấp không cần thiết.

3. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê tài sản

Điều 422 Bộ luật dân sự 2015 quy định hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau:

  • Hợp đồng đã được hoàn thành;
  • Theo thỏa thuận của các bên;
  • Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
  • Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
  • Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
  • Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
  • Trường hợp khác do luật quy định.

Như vậy, hợp đồng thuê tài sản chấm dứt nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên.

III. Một số thắc mắc về chấm dứt hợp đồng thuê tài sản

1. Khi nào chấm dứt hợp đồng thuê tài sản bị vô hiệu

Điều 122 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác”. Theo đó, điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự gồm:

  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
  • Hình thức của giao dịch dân sự phù hợp quy định.

Như vậy, trường hợp hợp đồng thuê tài sản không đảm bảo các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định trên thì bị vô hiệu.

2. Có bắt buộc phải thông báo trước khi chấm dứt hợp đồng thuê tài sản không

Theo quy định hiện nay, việc có bắt buộc thông báo trước khi chấm dứt hợp đồng thuê tài sản hay không phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên và quy định pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể. Trường hợp có thỏa thuận về nghĩa vụ thông báo trước khi chấm dứt hợp đồng thuê tài sản, các bên phải đảm bảo việc thông báo theo thỏa thuận để tránh vi phạm nghĩa vụ hợp đồng.

Ngoài ra, khoản 2 Điều 474 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định: “Trường hợp các bên không thỏa thuận về thời hạn thuê và thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê thì mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia trước một thời gian hợp lý”.

Tóm lại, để xác định có cần thông báo trước hay không, các bên cần xem xét thỏa thuận hợp đồng và quy định pháp luật đối với từng loại hợp đồng.

3. Ai có thẩm quyền chấm dứt hợp đồng thuê tài sản

Theo quy định hiện nay, các bên tham gia trong hợp đồng thuê tài sản, bao gồm bên cho thuê và bên thuê, hoặc người được ủy quyền hợp lệ của họ, đều có quyền chấm dứt hợp đồng. Việc chấm dứt này có thể được thực hiện theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật. 

4. Mức phạt vi phạm khi chấm dứt hợp đồng thuê tài sản?

Theo khoản 1 và 2 Điều 418 Bộ luật dân sự 2015: 

“1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.

2.  Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác”.

Như vậy, nếu các bên thỏa thuận trong hợp đồng về việc phạt vi phạm đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê tài sản, thì mức phạt được áp dụng theo thỏa thuận của các bên.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan chấm dứt hợp đồng thuê tài sản

Trên đây là bài viết của NPLaw về chấm dứt hợp đồng thuê tài sản hiện nay. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, NPLaw cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, chuyên nghiệp, đảm bảo tốt nhất quyền lợi hợp pháp cho Quý Khách hàng. Nếu cần hỗ trợ về vấn đề pháp lý, bạn có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn về hỗ trợ.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp