Hợp đồng thuê tài sản là một trong những giao dịch dân sự phổ biến, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh và đời sống. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, vì nhiều lý do khác nhau, hợp đồng có thể bị chấm dứt trước thời hạn hoặc theo thỏa thuận. Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây để cùng tìm hiểu quy định về chấm dứt hợp đồng thuê tài sản.
Trong thực tế, hợp đồng thuê tài sản có thể bị chấm dứt vì nhiều lý do khác nhau như hết hạn hợp đồng, vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc do sự kiện bất khả kháng. Việc chấm dứt hợp đồng không đúng quy định có thể dẫn đến tranh chấp, ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên. Do đó, việc nắm rõ các quy định pháp luật liên quan là điều cần thiết để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.
Điều 472 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê”.
Theo đó, có thể hiểu chấm dứt hợp đồng thuê tài sản là việc kết thúc hiệu lực của hợp đồng theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của pháp luật, dẫn đến việc các bên không còn nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hợp đồng.
Chấm dứt hợp đồng thuê tài sản có thể diễn ra trong nhiều trường hợp khác nhau. Để hợp đồng chấm dứt hợp lệ, cần đáp ứng một trong các điều kiện sau:
Việc xác định đúng điều kiện chấm dứt hợp đồng giúp các bên tuân thủ pháp luật, bảo vệ quyền lợi của mình và tránh phát sinh tranh chấp không cần thiết.
Điều 422 Bộ luật dân sự 2015 quy định hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau:
Như vậy, hợp đồng thuê tài sản chấm dứt nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên.
Điều 122 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác”. Theo đó, điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự gồm:
Như vậy, trường hợp hợp đồng thuê tài sản không đảm bảo các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định trên thì bị vô hiệu.
Theo quy định hiện nay, việc có bắt buộc thông báo trước khi chấm dứt hợp đồng thuê tài sản hay không phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên và quy định pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể. Trường hợp có thỏa thuận về nghĩa vụ thông báo trước khi chấm dứt hợp đồng thuê tài sản, các bên phải đảm bảo việc thông báo theo thỏa thuận để tránh vi phạm nghĩa vụ hợp đồng.
Ngoài ra, khoản 2 Điều 474 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định: “Trường hợp các bên không thỏa thuận về thời hạn thuê và thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích thuê thì mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho bên kia trước một thời gian hợp lý”.
Tóm lại, để xác định có cần thông báo trước hay không, các bên cần xem xét thỏa thuận hợp đồng và quy định pháp luật đối với từng loại hợp đồng.
Theo quy định hiện nay, các bên tham gia trong hợp đồng thuê tài sản, bao gồm bên cho thuê và bên thuê, hoặc người được ủy quyền hợp lệ của họ, đều có quyền chấm dứt hợp đồng. Việc chấm dứt này có thể được thực hiện theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Theo khoản 1 và 2 Điều 418 Bộ luật dân sự 2015:
“1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác”.
Như vậy, nếu các bên thỏa thuận trong hợp đồng về việc phạt vi phạm đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê tài sản, thì mức phạt được áp dụng theo thỏa thuận của các bên.
Trên đây là bài viết của NPLaw về chấm dứt hợp đồng thuê tài sản hiện nay. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, NPLaw cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, chuyên nghiệp, đảm bảo tốt nhất quyền lợi hợp pháp cho Quý Khách hàng. Nếu cần hỗ trợ về vấn đề pháp lý, bạn có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn về hỗ trợ.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn