Chuyển nhượng một phần dự án đầu tư là một trong những trường hợp chủ đầu tư thay đổi trong quá trình thực hiện dự án. Về vấn đề này, pháp luật quy định rất chặt chẽ. Vậy chuyển nhượng một phần dự án đầu tư cần đáp ứng điều kiện gì? Trình tự, thủ tục thực hiện như thế nào? Nếu vi phạm quy định về chuyển nhượng một phần dự án đầu tư sẽ bị xử phạt sao? Trong nội dung bài viết này, NPLaw sẽ chia sẻ một số thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định (khoản 4 điều 3 Luật đầu tư 2020). Chuyển nhượng dự án đầu tư là việc các nhà đầu tư của một dự án chuyển một phần hoặc toàn bộ dự án của mình cho một nhà đầu tư khác được thực hiện thông qua hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư.
Vậy chuyển nhượng một phần dự án đầu tư là gì?
Khoản 5 điều 3 Nghị định số 02/2022/NĐ-CP có định nghĩa về chuyển nhượng một phần dự án bất động sản như sau:
“Chuyển nhượng một phần dự án bất động sản là việc chủ đầu tư chuyển giao phần dự án bất động sản được phép kinh doanh và các quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của chủ đầu tư, các bên có liên quan (nếu có) đối với phần dự án chuyển nhượng cho bên nhận chuyển nhượng thông qua hợp đồng được lập bằng văn bản theo quy định của Nghị định này và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.”
Từ đó có thể hiểu chuyển nhượng một phần dự án đầu tư là việc chủ đầu tư chuyển giao một trong những phần của một dự án được phép kinh doanh và các quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của chủ đầu tư, các bên liên quan đối với phần dự án chuyển nhượng cho bên nhận chuyển nhượng thông qua hợp đồng được lập bằng văn bản theo quy định của pháp luật và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Vậy việc chuyển nhượng toàn bộ và chuyển nhượng toàn phần khác nhau như thế nào? Chuyển nhượng toàn bộ là nhà đầu tư chuyển tất cả các phần của dự án cho một nhà đầu tư khác. Còn chuyển nhượng toàn phần là nhà đầu tư chuyển tất cả một phần của dự án chuyển.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Luật Đầu tư 2020 thì nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi:
Phần dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020.
Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, một phần dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư 2020.
Đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản.
Đáp ứng điều kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có).
Khi chuyển nhượng dự án đầu tư, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều 46 Luật Đầu tư 2020, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư.
Chuyển nhượng một phần dự án đầu tư sai pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng. Cụ thể khoản 2 điều 16 Nghị định số 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư không đáp ứng các điều kiện theo quy định;
b) Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư năm 2020 nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư không đáp ứng điều kiện theo quy định.”
Hiện nay, hệ thống pháp luật Việt Nam chưa hình thành Luật chuyển nhượng một phần dự án đầu tư. Tuy nhiên, tại một số luật có quy định về vấn đề này, cụ thể:
Điều 46 Luật đầu tư 20220 quy định về chuyển nhượng dự án đầu tư.
Mục 6 Văn bản hợp nhất số 12/VBHN-VPQH 2020 Luật kinh doanh bất động sản quy định về chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản.
Một số nghị định hướng dẫn thi hành: Nghị định số 02/2022/NĐ-CP, Nghị định số 122/2021/NĐ-CP, Nghị định số 31/2021/NĐ-CP,...
Điều kiện chuyển nhượng một phần dự án đầu tư được quy định cụ thể tại khoản 1 điều 46 Luật đầu tư 2020 bao gồm
Dự án đầu tư hoặc phần dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020;
Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, một phần dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư 2020;
Điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
Để chuyển nhượng một phần dự án đầu tư được thuận lợi cần lưu ý:
Chuẩn bị hồ sơ cẩn thận, đầy đủ bao gồm: (Căn cứ khoản 5 Điều 48 Nghị định 31/2021/NĐ-CP)
Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư.
Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chuyển nhượng dự án đầu tư.
Hợp đồng hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư.
Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng.
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
Bản sao Hợp đồng BCC (đối với dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng BCC).
Bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
Thực hiện đúng trình tự, thủ tục: (khoản 2 điều 46 Luật Đầu tư 2020)
Trên đây là một số thông tin về chuyển nhượng một phần dự án đầu tư, điều kiện để chuyển nhượng mà NPLaw muốn gửi đến bạn đọc. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình chuyển nhượng dự án. Nếu có thắc mắc gì hay muốn tìm hiểu rõ hơn về các vấn đề, quý khách hàng hãy đến với NPLaw. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng!
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn