QUY ĐỊNH VỀ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận. Quy định về công nhận sáng kiến là gì? Điều  kiện để công nhận sáng kiến là gì? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây. 

/upload/images/hinh-anh-1(2).jpeg

I. Công nhận sáng kiến là gì?

Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được đơn vị công nhận.

II. Đối tượng nào được công nhận sáng kiến?

Theo quy định tại "Điều 3 Thông tư 18/2013/TT-BKHCN", đối tượng được công nhận là sáng kiến gồm giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật đáp ứng các điều kiện. Giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật được hiểu như sau:

Thứ nhất, giải pháp kỹ thuật là cách thức kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ xác định, bao gồm:

a) Sản phẩm, dưới các dạng: vật thể (ví dụ: dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện); chất (ví dụ: vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm); vật liệu sinh học (ví dụ: chủng vi sinh, chế phẩm sinh học, gen, thực vật, động vật biến đổi gen); hoặc giống cây trồng, giống vật nuôi;

b) Quy trình (ví dụ: quy trình công nghệ; quy trình chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt; quy trình chẩn đoán, chữa bệnh cho người, động vật và thực vật...).

Thứ hai, giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:

a) Phương pháp tổ chức công việc (ví dụ: bố trí nhân lực, máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu, vật liệu);

b) Phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc.

Thứ ba, giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:

a) Phương pháp thực hiện các thủ tục hành chính (ví dụ: tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu);

b) Phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh giá;

c) Phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy, huấn luyện;

d) Phương pháp huấn luyện động vật; ...

Thứ tư, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn.

III. Quy định pháp luật về công nhận sáng kiến

Quy định pháp luật về công nhận sáng kiến như sau: 

1. Tính mới và khả năng mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến?

Một giải pháp được coi là có tính mới trong phạm vi một cơ sở nếu tính đến trước ngày nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, hoặc ngày bắt đầu áp dụng thử hoặc áp dụng lần đầu trong phạm vi cơ sở đó, giải pháp đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước;

b) Chưa bị bộc lộ công khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được;

c) Không trùng với giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử, hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến;

d) Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện.

Một giải pháp được coi là có khả năng mang lại lợi ích thiết thực nếu việc áp dụng giải pháp đó có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế, hoặc lợi ích xã hội

/upload/images/hinh-anh-3(1).jpeg

2. Điều kiện để được công nhận sáng kiến?

Điều kiện được công nhận sáng kiến sau: 

- Có tính mới trong phạm vi cơ sở đó;

- Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực;

- Không thuộc các trường hợp loại trừ sau:

+ Giải pháp mà việc công bố, áp dụng giải pháp trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội;

+ Giải pháp là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến.

3. Yêu cầu công nhận sáng kiến được quy định như thế nào?

Yêu cầu công nhận sáng kiến theo "Điều 5 Điều lệ Sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định 13/2012/NĐ-CP" như sau:

- Tác giả sáng kiến có thể yêu cầu công nhận sáng kiến tại các cơ sở sau đây:

+ Tại cơ sở là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến;

+ Tại cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, với điều kiện chủ đầu tư tạo ra sáng kiến từ chối công nhận sáng kiến và không có thỏa thuận khác với tác giả sáng kiến;

+ Tại cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.

- Đối với giải pháp đã được áp dụng, thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến là 01 năm kể từ ngày sáng kiến được đưa vào áp dụng lần đầu.

- Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến:

của tổ chức, cá nhân đã áp dụng sáng kiến (nếu có) và theo ý kiến của tác giả sáng kiến.

IV. Một số câu hỏi thường gặp về công nhận sáng kiến

1. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến phải có những nội dung gì?

- Theo quy định tại "Thông tư 18/2013 TT/BKHCN" thì trong đơn yêu cầu công nhận sáng kiến cần có các nội dung thông tin sau đây:

+ Quốc hiệu, tiêu ngữ

+ Tên của đơn "Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến"

+ Kính gửi "tên cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến"

+ Thông tin của những người yêu cầu công nhận sáng kiến, tạo ra sáng kiến gồm có: họ và tên, ngày tháng năm sinh, nơi đang công tác hoặc nơi thường trú, chức danh, trình độ chuyên môn, tỷ lệ % mà người đó đóng góp trong việc tạo ra sáng kiến ghi rõ đối với những đồng tác giả tạo ra sáng kiến (nếu có).

+ Tên của sáng kiến

+ Thông tin về chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, lĩnh vực áp dụng sáng kiến, ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử trong trường hợp này sẽ ghi ngày nào sớm hơn

+ Bản mô tả về bản chất của sáng kiến

+ Ngoài ra cần có danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu nếu có gồm các thông tin đầy đủ 

+ Người làm đơn ký tên

2. Các đối tượng nào không được công nhận sáng kiến?

Các đối tượng sau đây không được công nhận là sáng kiến:

a) Giải pháp mà việc công bố, áp dụng giải pháp trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội;

b) Giải pháp là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến.

/upload/images/hinh-anh-2(1).jpeg

3. Thời hạn xét công nhận sáng kiến là bao lâu?

Việc xét công nhận sáng kiến được thực hiện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Điều lệ sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định 13/2012/NĐ-CP.

4. Tác giả sáng kiến có thể yêu cầu công nhận sáng kiến tại những cơ sở nào?

Trong hai cơ quan, Sở Khoa học và Công nghệ tại địa phương nơi cơ sở xét công nhận sáng kiến đóng trụ sở và cơ quan, tổ chức của Nhà nước trực tiếp thực hiện việc đầu tư tạo ra sáng kiến, cơ quan nào nhận được (hoặc nhận được sớm hơn) Hồ sơ thì sẽ chủ trì xét chấp thuận việc công nhận sáng kiến và có thể yêu cầu cơ quan còn lại phối hợp thực hiện.

Trên đây là những thông tin xoay quanh công nhận sáng kiến. Để có thể hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về công nhận sáng kiến, quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn, hỗ trợ cụ thể về các vấn đề pháp lý nhanh chóng nhất.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú - Hãng luật NPLaw

Hotline: 0913449968

Email: Legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan

A PHP Error was encountered

Severity: Core Warning

Message: Module 'mysqli' already loaded

Filename: Unknown

Line Number: 0

Backtrace: