Đầu tư vào cụm công nghiệp mang đến nhiều lợi ích cho các nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư tại Việt Nam. Tuy nhiên, nhà đầu tư cần hiểu rõ thực tế và nắm rõ các quy định pháp luật liên quan đến đầu tư vào cụm công nghiệp để đảm bảo an toàn pháp lý khi thực hiện đầu tư.
Vậy thế nào là đầu tư vào cụm công nghiệp? Pháp luật Việt Nam hiện nay quy định như thế nào về đầu tư vào cụm công nghiệp? Có những thắc mắc gì khi đầu tư vào cụm công nghiệp?
Để giải đáp vướng mắc này, NPLaw xin gửi tới Quý độc giả thông tin dưới bài viết sau:
Đầu tư vào cụm công nghiệp là việc đặt vốn vào các khu vực tập trung các hoạt động sản xuất và công nghiệp trong cùng một khu vực địa lý. Điều này thường bao gồm việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, các nhà máy sản xuất, các khu vực lưu trữ và phân phối, cũng như các dịch vụ hỗ trợ khác như bảo vệ và vệ sinh công nghiệp. Khi đầu tư vào cụm công nghiệp, nhà đầu tư có thể có các lợi ích sau:
Tối ưu hóa chi phí: Cụm công nghiệp thường mang lại lợi ích về tối ưu hóa chi phí, từ việc chia sẻ cơ sở hạ tầng đến việc tiết kiệm chi phí vận chuyển và nhân công.
Tăng cường hiệu suất: Sự tập trung các hoạt động sản xuất trong cùng một khu vực thường tạo điều kiện thuận lợi cho việc chia sẻ kỹ thuật, kinh nghiệm và tài nguyên, từ đó tăng cường hiệu suất và cạnh tranh.
Đầu tư vào cụm công nghiệp có thể mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng đồng thời mang theo các rủi ro, ví dụ như rủi ro về tài chính, khả năng thu hồi vốn, các chính sách pháp luật, môi trường, cơ sở hạ tầng, tính cạnh tranh cao,.... Việc nắm vững thông tin và tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng là quan trọng để đảm bảo sự thành công của dự án đầu tư này.
Pháp luật hiện nay không có định nghĩa cụ thể thế nào là đầu tư vào cụm công nghiệp, tuy nhiên, theo khoản 8 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh. Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 32/2024/NĐ-CP, cụm công nghiệp là nơi sản xuất công nghiệp, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, được đầu tư xây dựng chủ yếu nhằm thu hút, di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác vào đầu tư sản xuất kinh doanh. Cụm công nghiệp có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không dưới 10 ha. Riêng đối với cụm công nghiệp ở các huyện miền núi và cụm công nghiệp làng nghề có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không dưới 05 ha.
Như vậy, đầu tư vào cụm công nghiệp được hiểu là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh tại những nơi sản xuất công nghiệp, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không dưới 10 ha, riêng đối với cụm công nghiệp ở các huyện miền núi và cụm công nghiệp làng nghề có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không dưới 05 ha.
Dưới góc độ luật đầu tư, có các hình thức sau: (1) Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, (2) Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp, (3) Thực hiện dự án đầu tư, (4) Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, (5) Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ (Điều 24 Luật Đầu tư 2020).
Theo đó, việc đầu tư vào cụm công nghiệp có thể theo 1 trong 5 hình thức trên, trong đó, địa điểm thực hiện sẽ là tại cụm công nghiệp.
Khi đầu tư vào cụm công nghiệp, nhà đầu tư cần lưu ý một số vấn đề sau:
-Chọn vị trí đầu tư:
+Vị trí chiến lược: Lựa chọn vị trí cụm công nghiệp cần dựa trên nhiều yếu tố như tiện lợi vận chuyển, tiếp cận nguồn nhân lực, nguồn cung và các chính sách hỗ trợ của chính phủ địa phương.
+Đánh giá cơ sở hạ tầng: Đánh giá cơ sở hạ tầng hiện có và tiềm năng phát triển là quan trọng để đảm bảo rằng cụm công nghiệp có thể phục vụ được nhu cầu của các doanh nghiệp.
-Phân tích rủi ro và lợi ích:
+Nghiên cứu thị trường: Đánh giá tiềm năng phát triển của thị trường và cạnh tranh trong cụm công nghiệp là quan trọng để đảm bảo tính bền vững của đầu tư.
+Quản lý rủi ro: Xác định và quản lý các rủi ro có thể phát sinh từ môi trường kinh doanh và chính sách.
-Chính sách hỗ trợ và pháp lý:
+Chính sách địa phương và quốc gia: Các chính sách hỗ trợ và khuyến khích từ chính phủ có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư.
+Quy định pháp lý: Hiểu rõ các quy định và quy chuẩn pháp lý liên quan đến việc đầu tư vào cụm công nghiệp là cần thiết để tránh các vấn đề pháp lý không mong muốn.
-Quản lý dự án và hợp tác:
+Quản lý dự án: Đảm bảo rằng dự án được quản lý hiệu quả từ lập kế hoạch đến triển khai và vận hành.
+Hợp tác và liên kết: Tìm kiếm các đối tác và liên kết chiến lược có thể mang lại lợi ích hợp tác và tài trợ cho dự án.
-Tuỳ thuộc vào tính chất, quy mô, mục đích của dự án mà nhà đầu tư quyết định dự án của mình có thuộc trường hợp phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư không. Nếu thuộc diện xin chủ trương đầu tư, nhà đầu tư cần xem xét để xem xét cơ quan nào sẽ có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án. Chẳng hạn,
-Quốc hội sẽ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án quy định tại Điều 30 Luật Đầu tư 2020 như: Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm nhà máy điện hạt nhân, Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;….
-Trừ những dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đối với các dự án được quy định tại Điều 31 Luật Đầu tư 2020, chẳng hạn như: Dự án đầu tư xây dựng mới cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên; Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không; Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I; Dự án đầu tư chế biến dầu khí;….
-Trừ những dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đối với các dự án được quy định tại Điều 32 Luật Đầu tư 2020, chẳng hạn như: Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai; Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;…
Pháp luật không quy định trực tiếp việc có thể đầu tư vào cụm công nghiệp theo hình thức liên danh không. Tuy nhiên, theo các quy định tại Luật Đầu tư và Luật Đấu thầu, nhà đầu tư liên danh là hai hoặc nhiều nhà đầu tư hợp tác cùng nhau để thực hiện một dự án đầu tư. Nhà đầu tư liên danh có thể là tổ chức, cá nhân tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Do đó, trong các dự án đầu tư có liên quan đến thầu, có thể đầu tư vào cụm công nghiệp theo hình thức liên danh
Theo khoản 18 Điều 3 Luật Đầu tư 2020, Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Hiện nay, pháp luật không cấm nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào cụm công nghiệp. Do đó, nhà đầu tư nước ngoài hoàn toàn có quyền đầu tư vào cụm công nghiệp. Tuy nhiên, khi thực hiệp nộp hồ sơ xin cấp phép, cơ quan có thẩm quyền có thể căn cứ vào các yếu tố năng lực của nhà đầu tư như quốc tịch, khả năng tài chính,…để quyết định có chấp thuận cho nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các cụm công nghiệp không.
Pháp luật không quy định cụ thể điều kiện để đầu tư vào cụm công nghiệp. Do đó, nhà đầu tư cần đảm bảo các điều kiện khi thực hiện đầu tư nói chung và tuân thủ theo chính sách, quy định riêng của từng cụm công nghiệp.
Để đầu tư vào cụm công nghiệp ở Việt Nam, các nhà đầu tư thường cần tuân thủ một số điều kiện và quy định sau đây:
-Tuân thủ quy định pháp luật: Các nhà đầu tư cần tuân thủ các quy định và quy định pháp luật về đầu tư và kinh doanh công nghiệp tại Việt Nam, bao gồm Luật Đầu tư, các văn bản hướng dẫn và quy định cụ thể từ Chính phủ và các cơ quan quản lý khác.
-Đáp ứng các yêu cầu về vị trí: Các dự án cụm công nghiệp cần đáp ứng các yêu cầu về vị trí được quy định bởi cơ quan chức năng, bao gồm tiện ích giao thông, tiếp cận nguồn nhân lực, nguồn cung, và các yếu tố khác.
-Đáp ứng yêu cầu về môi trường: Các nhà đầu tư cần tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường và an toàn lao động. Điều này bao gồm việc thực hiện các biện pháp để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và cộng đồng xung quanh.
-Có kế hoạch và nguồn vốn đầu tư: Các nhà đầu tư cần có kế hoạch đầu tư rõ ràng và đảm bảo có đủ nguồn vốn để triển khai và duy trì hoạt động của dự án cụm công nghiệp.
-Tuân thủ các quy định về lao động và xã hội: Các doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định về lao động, bảo vệ quyền lợi của người lao động và đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực xã hội.
-Đáp ứng các yêu cầu khác từ cơ quan quản lý: Ngoài các điều kiện cơ bản, các dự án cụm công nghiệp còn có thể cần phải đáp ứng các yêu cầu khác từ cơ quan quản lý chính phủ địa phương hoặc quốc gia.
Trên đây là các thông tin chi tiết mà NPLaw cung cấp để hỗ trợ Quý Khách hàng về vấn đề gia công hàng hóa ở nước ngoài. Trường hợp Quý Khách hàng có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
Website: nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn