Xã hội ngày càng phát triển kéo theo nhu cầu quan tâm, chăm sóc bản thân, bao gồm cả quan tâm, chăm sóc sức khỏe cá nhân, được đề cao. Kéo theo đó là sự phát triển của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Vậy làm sao để hiểu thế nào là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ y tế và những vấn đề liên quan xoay quanh về doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ y tế như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Nhu cầu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ y tế là rất cao do ngành y tế có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe và chăm sóc con người. Dưới đây là một số nhu cầu chính của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ y tế:
Điều kiện kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bao gồm các điều kiện như sau:
Thứ nhất, điều kiện đối với người hành nghề:
Thứ hai, điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám chữa bệnh:
Căn cứ vào các Điều 42, Điều 43 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 thì phải thỏa mãn các điều kiện hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:
Bên cạnh đó, đối với điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động phải có đủ các điều kiện sau đây:
Trường hợp đăng ký thành lập phòng khám chuyên khoa hoặc bác sĩ gia đình thì ngoài các điều kiện quy định nêu trên thì người đứng đầu cơ sở phải là người hành nghề có bằng cấp chuyên môn phù hợp với loại hình hành nghề.
Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết điều kiện cấp giấy phép hoạt động quy định tại Điều này đối với từng hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo thẩm quyền quản lý.
Như vậy, khi xét về điều kiện kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh thì các tổ chức, cá nhân có nhu cầu phải cần thỏa mãn các điều kiện nêu trên theo quy định pháp luật.
Doanh nghiệp được phép mở cơ sở dịch vụ y tế theo các hình thức dưới đây để thực hiện các hoạt động tương ứng:
- Cơ sở dịch vụ tiêm (chích), thay băng, đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp;
- Cơ sở dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà;
- Cơ sở dịch vụ cấp cứu, hỗ trợ vận chuyển người bệnh trong nước và ra nước ngoài;
- Cơ sở dịch vụ kính thuốc;
- Cơ sở dịch vụ thẩm mỹ;
- Cơ sở dịch vụ y tế khác.
Trước khi đi vào hoạt động, cơ sở dịch vụ y tế phải được cấp Giấy phép đăng ký hoạt động (trừ cơ sở dịch vụ thẩm mỹ: không thuộc loại hình phải có giấy phép hoạt động nhưng phải có Văn bản thông báo đáp ứng đủ điều kiện cung cấp dịch vụ thẩm mỹ (Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP) gửi về Sở Y tế nơi đặt trụ sở trước khi hoạt động ít nhất 10 ngày).
Căn cứ vào các Điều 42, Điều 43 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 thì phải thỏa mãn các điều kiện hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:
Như vậy, giấy phép thành lập doanh nghiệp là một trong những điều kiện bắt buộc phải có trước khi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ y tế.
Theo quy định tại Nghị định 140/2018/NĐ-CP thì không phải đều bỏ tất cả những quy định liên quan đến chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động, tại khoản 20 Điều 1 (nội dung sửa đổi khoản 1 và khoản 2 Điều 40 Nghị định 44/2016/NĐ-CP) vẫn còn quy định:
"Điều 40. Trách nhiệm của Bộ Y tế
1. Chủ trì quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về công tác cấp chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động, huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc. Tổ chức tiếp nhận thông tin và công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế về thông tin của các đơn vị y tế cấp chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động, thực hiện huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo thẩm quyền quản lý.
Chỉ đạo Sở Y tế thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, tiếp nhận thông tin và công bố trên cổng thông tin điện tử của Sở Y tế về thông tin của các đơn vị y tế thực hiện huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc, cấp chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động...."
Tuy nhiên, căn cứ theo khoản 4 Điều 73 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì có quy định như sau:"Người làm công tác y tế ở cơ sở phải có trình độ chuyên môn về y tế và chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động."
Đồng thời, tại khoản 3 Điều 37 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về người làm công tác y tế ở cơ sở phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định như:
"a) Có trình độ chuyên môn y tế bao gồm: bác sỹ, bác sỹ y tế dự phòng, cử nhân Điều dưỡng, y sỹ, Điều dưỡng trung học, hộ sinh viên;
b) Có chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động."
Như vậy thì người làm công tác y tế doanh nghiệp vẫn bắt buộc phải có chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động theo quy định.
Theo Điều 31, 32, 33,35,36 Nghị định 109/2016/NĐ-CP thì điều kiện để doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ y tế cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động như sau:
Như vậy, cơ sở vật chất có phải là điều kiện bắt buộc để doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ y tế cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động.
Căn cứ tại Công văn 59811/CTHN-TTHT năm 2022 quy định như sau:
“...
Căn cứ những quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Hattori và Cộng sự chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT quy định tại Khoản 9 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi tại Điểm a Khoản 1 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính) thì không phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
…”
Căn cứ tại điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Hồ sơ khai thuế
...
3. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.
b) Cá nhân có thu nhập được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế trừ cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản.
c) Doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng.
d) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
đ) Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế.
…”
Căn cứ tại khoản 9 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC) quy định như sau:
“Đối tượng không chịu thuế GTGT
...
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.
Trường hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.”
Như vậy theo những quy định trên doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ y tế không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng, cụ thể dịch vụ y tế gồm:
- Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người.
- Dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh.
- Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.
- Vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế.
- Xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ y tế. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn