Doanh nghiệp nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp. Những năm gần đây, số lượng doanh nghiệp nông nghiệp đã tăng đáng kể, với hơn 16.100 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này vào năm 2023. Điều này xuất phát từ nhiều yếu tố như sự phát triển của công nghệ sinh học, nhu cầu tiêu thụ thực phẩm sạch và an toàn, cũng như chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp của Nhà nước. Dự kiến trong tương lai gần, số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này sẽ tiếp tục tăng mạnh. Để thực hiện việc đó, tổ chức, cá nhân cần nắm rõ các quy định về hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp.
Nông nghiệp Việt Nam đang chứng kiến một sự chuyển mình mạnh mẽ, từ một nền nông nghiệp truyền thống sang một ngành công nghiệp hiện đại, đa dạng và bền vững. Năm 2023, ngành nông nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng kể, với tăng trưởng GDP ước đạt 3,83%, cao nhất kể từ năm 2019. Điều này phản ánh nhu cầu lớn và cơ hội rộng mở cho việc thành lập doanh nghiệp nông nghiệp tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, chính sách hỗ trợ từ phía chính phủ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích các nhà đầu tư tham gia vào lĩnh vực này, từ việc cung cấp các gói tài chính ưu đãi, giảm thuế, hỗ trợ về hạ tầng đến các chương trình đào tạo và nâng cao năng lực quản lý. Những chính sách này giúp giảm bớt rủi ro đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp nông nghiệp.
Nhìn chung, nhu cầu thành lập doanh nghiệp nông nghiệp tại Việt Nam hiện nay là rất lớn, và đây là thời điểm thích hợp để các nhà đầu tư và doanh nhân tiến vào lĩnh vực này. Với sự hỗ trợ từ chính sách của nhà nước và sự sẵn sàng thích ứng với thị trường, ngành nông nghiệp Việt Nam có tiềm năng trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước trong tương lai.
Doanh nghiệp nông nghiệp là các tổ chức hoặc cá nhân tham gia vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp nhằm mục đích thu lợi nhuận. Các hoạt động này có thể bao gồm trồng trọt cây trồng, chăn nuôi động vật, khai thác rừng, nuôi cá, và các hoạt động liên quan đến chế biến và tiêu thụ các sản phẩm nông sản.
Để được coi là một doanh nghiệp nông nghiệp, cần đáp ứng một số điều kiện chính sau đây:
-Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp: Đây là điều kiện cơ bản nhất. Doanh nghiệp phải hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực liên quan đến nông nghiệp như sản xuất cây trồng, chăn nuôi, thu hoạch và chế biến nông sản, sản xuất thực phẩm từ nông sản, dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp như chăm sóc thú y, cung cấp phân bón, thuốc trừ sâu, v.v.
-Sử dụng nguồn tài nguyên nông nghiệp: Doanh nghiệp nông nghiệp cần sử dụng các nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân lực liên quan đến nông nghiệp như đất đai, nước, giống cây, thú nuôi, lao động nông thôn, v.v.
-Phù hợp với quy định pháp luật: Doanh nghiệp nông nghiệp phải tuân thủ các quy định pháp luật về nông nghiệp, bao gồm các quy định về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm, sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, quản lý chất thải, v.v.
-Mục đích kinh doanh và sản phẩm chủ yếu: Mục đích chính của doanh nghiệp là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nông sản và thực phẩm từ nguồn nguyên liệu nông nghiệp.
-Quy mô và tổ chức hợp lý: Doanh nghiệp nông nghiệp có thể là từ nhỏ đến lớn, nhưng cần có tổ chức và quy mô phù hợp để hoạt động hiệu quả và bền vững.
-Có đăng ký kinh doanh và thuế: Để được công nhận là doanh nghiệp, cần có quá trình đăng ký kinh doanh và đáp ứng các yêu cầu về thuế và phí phát sinh do hoạt động kinh doanh.
Tóm lại, để được xem là doanh nghiệp nông nghiệp, hoạt động của tổ chức đó phải tập trung chủ yếu vào các hoạt động sản xuất, chế biến và kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.
Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp nông nghiệp được quy định cụ thể đối với từng loại hình doanh nghiệp. Tương ứng với loại hình doanh nghiệp mà chủ doanh nghiệp lựa chọn, chủ doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
* Đối với doanh nghiệp tư nhân hồ sơ gồm:
-Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
-Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.
* Đối với công ty hợp danh hồ sơ gồm:
-Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
-Điều lệ công ty;
-Danh sách thành viên;
-Bản sao các giấy tờ pháp lý, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
* Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần:
-Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
-Điều lệ công ty;
-Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần;
-Bản sao các giấy tờ pháp lý, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
* Đối với công ty TNHH một thành viên:
-Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
-Điều lệ công ty;
-Bản sao các giấy tờ pháp lý, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Hai cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp nông nghiệp là Sở Kế Hoạch Đầu tư tỉnh nơi công ty đặt trụ sở và Phòng kinh tế của quận/huyện.
Theo khoản 2 Điều 23 Luật Doanh nghiệp 2020, giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp gồm nội dung: Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số điện thoại; số fax, thư điện tử (nếu có);
Như vậy, địa chỉ trụ sở chính hay địa điểm kinh doanh là điều kiện bắt buộc để đăng ký thành lập doanh nghiệp nông nghiệp.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về doanh nghiệp nông nghiệp mà NPLAW gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn