Xã hội ngày càng phát triển kéo theo đó là nhu cầu du lịch cũng ngày một gia tăng dẫn đến nhiều doanh nghiệp nước ngoài có nhu cầu đổ vốn vào Việt Nam để kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Vậy Thực trạng doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh dịch vụ lữ hành hiện nay như thế nào? Doanh nghiệp nước ngoài có được kinh doanh dịch vụ lữ hành tại Việt Nam hay không? Quy định của pháp luật về doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh dịch vụ lữ hành ra sao? Các vướng mắc về doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh dịch vụ lữ hành cần được giải đáp là gì? Để giải đáp vướng mắc này, NPLAW xin gửi tới Quý độc giả thông tin dưới bài viết sau.
Theo thống kê tại cơ sở dữ liệu du lịch Việt Nam, hiện nay cả nước có 5521 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, trong đó có 3900 doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Như vậy, doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh dịch vụ lữ hành chiếm hơn 70% tổng số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành trong cả nước. Điều này cho thấy sự thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ lữ hành của nước ta tương đối lớn. Góp phần thúc đẩy, thu hút số lượng lớn khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.
Căn cứ theo Điều 38 Luật Du lịch 2017, doanh nghiệp nước ngoài được góp vốn với đối tác Việt Nam để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Doanh nghiệp nước ngoài cần thực hiện thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ theo quy định để được kinh doanh dịch vụ lữ hành tại Việt Nam.
Trước khi bỏ vốn đầu tư kinh doanh dịch vụ lữ hành luôn tại Việt Nam, Nhà đầu tư nước ngoài cần nghiên cứu kỹ quy định của pháp luật về doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh dịch vụ lữ hành. Chúng tôi xin gửi tới Quý độc giả thông tin này trong nội dung dưới đây:
Theo Khoản 4 Điều 30 Luật Du lịch 2017, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Căn cứ các quy định về dịch vụ trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên ( WTO, AFAS, VJEPA, VKFTA, EVFTA, CPTPP), phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp nước ngoài như sau:
- Các nhà cung cấp dịch vụ du lịch nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ dưới hình thức liên doanh với đối tác Việt Nam mà không bị hạn chế phần vốn góp của phía nước ngoài.
- Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được phép cung cấp dịch vụ đưa khách vào du lịch Việt Nam (inbound) và lữ hành nội địa đối với khách vào du lịch Việt Nam như là một phần của dịch vụ đưa khách vào du lịch Việt Nam.
Căn cứ theo Khoản 2, 3 Điều 31, Điều 33 Luật Du lịch 2017, Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp nước ngoài gồm:
- Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn với đối tác Việt Nam để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
- Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
- Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng; (hiện tại mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đang hưởng chính sách giảm kích cầu du lịch đến hết 32/12/2023 xuống: 50.000.000-năm mươi triệu đồng Việt Nam) – Theo Nghị định 94/2021/NĐ-CP ngày 28/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung điều 14 của nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch về mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành
- Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế:
+ Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành là người giữ một trong các chức danh sau: chủ tịch hội đồng quản trị; chủ tịch hội đồng thành viên; chủ tịch công ty; chủ doanh nghiệp tư nhân; tổng giám đốc; giám đốc hoặc phó giám đốc; trưởng bộ phận kinh doanh dịch vụ lữ hành
+ Chuyên ngành về lữ hành được thể hiện trên bằng tốt nghiệp của một trong các ngành, nghề, chuyên ngành sau đây:
a) Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành;
b, Quản trị lữ hành;
c, Điều hành tour du lịch;
d, Marketing du lịch;
đ, Du lịch;
e, Du lịch lữ hành;
g, Quản lý và kinh doanh du lịch;
h, Quản trị du lịch MICE;
i, Đại lý lữ hành;
k, Hướng dẫn du lịch;
l, Ngành, nghề, chuyên ngành có thể hiện một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch” do cơ sở giáo dục ở Việt Nam đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp trước thời điểm Thông tư 13/2019/TT-BVHTTDL có hiệu lực;
m, Ngành, nghề, chuyên ngành có thể hiện một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch” do cơ sở đào tạo nước ngoài đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp.
Trường hợp bằng tốt nghiệp không thể hiện các ngành, nghề, chuyên ngành quy định tại điểm l và điểm m thì bổ sung bảng điểm tốt nghiệp hoặc phụ lục văn bằng thể hiện ngành, nghề, chuyên ngành, trong đó có một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch”
- Doanh nghiệp thực hiện thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 33 Luật Du lịch năm 2017.
Căn cứ Điều 36 Luật Đầu tư 2020, để thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh để kinh doanh dịch vụ lữ hành cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xin cấp giấy chứng nhận đầu tư
Nhà đầu tư xin cấp giấy chứng nhận đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư bao gồm các tài liệu:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
Bước 2: Đăng ký doanh nghiệp
Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại bộ phận một cửa của Sở Kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau:
Sau khi nộp hồ sơ tại sở kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, trong thời hạn 03 ngày làm việc, nếu hồ sơ hợp lệ và đầy đủ thì sở kế hoạch và đầu tư sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
(Căn cứ Điều 23,24 Luật Doanh nghiệp 2020)
Bước 3: Xin cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành cho doanh nghiệp có vốn nước ngoài
Trước khi hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp phải nộp 01 bộ hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành đến Tổng cục Du lịch.
Hồ sơ đề nghị cấp phép bao gồm:
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Du lịch thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
(Căn cứ 33 Luật Du lịch 2017)
Hồ sơ và thủ tục xin giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp nước ngoài đã được phân tích tại Bước 3 Mục III.3 nêu trên của bài viết này.
Trong quá trình thực hiện thủ tục cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp nước ngoài nhà đầu tư thường gặp một số các vướng mắc như sau:
Trên cơ sở đã phân tích về điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp nước ngoài tại Mục III.2 của bài viết này, Nhà đầu tư nước ngoài được góp 40% vốn để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Theo Khoản 2 Điều 37 Luật Du lịch 2017, Doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam có quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các dịch vụ du lịch, chương trình du lịch cho khách du lịch theo phạm vi kinh doanh quy định trong giấy phép;
- Thông báo về việc thay đổi người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành, gửi hồ sơ về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành thay thế cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trong thời hạn 15 ngày kể từ khi thay đổi;
- Cung cấp thông tin về chương trình, dịch vụ, điểm đến du lịch cho khách du lịch;
- Mua bảo hiểm cho khách du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du lịch, trừ trường hợp khách du lịch đã có bảo hiểm cho toàn bộ chương trình du lịch;
- Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng lữ hành; chịu trách nhiệm về hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong thời gian hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng;
- Chấp hành, phổ biến, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật, quy định của nơi đến du lịch; ứng xử văn minh, tôn trọng bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam và nơi đến du lịch; phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của khách du lịch trong thời gian tham gia chương trình du lịch;
- Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, lưu giữ hồ sơ theo quy định của pháp luật;
- Áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch; kịp thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tai nạn, rủi ro xảy ra với khách du lịch và có biện pháp khắc phục hậu quả;
- Quản lý khách du lịch theo chương trình du lịch đã thỏa thuận với khách du lịch.
- Bảo đảm duy trì điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật Du lịch 2017; công khai tên doanh nghiệp, số giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trên biển hiệu tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch, trong hợp đồng lữ hành, trên ấn phẩm quảng cáo và trong giao dịch điện tử;
-Hỗ trợ khách du lịch làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, hải quan.
Theo phân tích về việc cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành cho doanh nghiệp nước ngoài tại Bước 3 Mục III.3 bài viết này, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Du lịch thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
(Căn cứ 33 Luật Du lịch 2017)
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ là đơn vị có kinh nghiệm trong việc tư vấn, thực hiện thủ tục liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp nước ngoài với quy trình, công việc thực hiện gồm:
-Tiếp nhận thông tin doanh nghiệp cần cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Hướng cơ sở chuẩn bị giấy tờ hoàn thiện thực hiện thủ tục;
-Soạn thảo, đại diện, hỗ trợ khách hàng nộp, sửa hồ sơ, làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Nhận kết quả Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành cho doanh nghiệp nước ngoài bàn giao kết quả cho Khách hàng.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh dịch vụ lữ hành NPLAW gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn