Khi dự án đầu tư hết thời hạn hoạt động, nhà đầu tư cần thực hiện thủ tục gia hạn thời gian hoạt động của dự án đầu tư (hay nhiều người thường gọi là thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với các dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).
Vậy thực trạng gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hiện nay như thế nào? Quy định pháp luật về gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hiện hành ra sao? Có những vướng mắc gì cần giải đáp liên quan đến gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hiện nay?
Để giải đáp vướng mắc này, Công Ty Luật TNHH Ngọc Phú xin gửi tới Quý độc giả thông tin dưới bài viết sau:
Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư nếu thời hạn thực hiện dự án được thể hiện trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã hết, nhà đầu tư cần thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động dự án trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư này (hay thường gọi là gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư). Tuy nhiên, thực trạng hiện nay nhiều dự án đầu tư đã hết thời hạn hoạt động dự án nhưng không thực hiện thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư xuất phát từ nhiều lý do khác nhau như:
Trong quá trình thực hiện dự án, cần tìm hiểu rõ về việc gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như sau:
Thời hạn của giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chính là thời hạn hoạt động của dự án được quy định tại Điều 44 Luật Đầu tư 2020 như sau:
- Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
- Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.
- Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.
Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư (hay hết thời hạn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) cần thực hiện gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. (Theo Khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư 2020)
Quy định pháp luật hiện hành về gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như sau:
Điều kiện để được gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như sau:
- Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có); phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình kế hoạch phát triển nhà ở (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị);
- Đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (đối với trường hợp đề nghị gia hạn sử dụng đất).
- Dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư, bao gồm:
+ Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên gồm:
+ Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.
(Theo Khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư 2020; Khoản 4, 10 Điều 27 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP)
Thành phần hồ sơ gia hạn thời hạn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm:
-Văn bản đề nghị gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
-Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư);
-Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
-Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
-Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
-Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
(Theo Điểm a, e Khoản 2 Điều 55 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP)
Các câu hỏi vướng mắc cần giải đáp liên quan đến gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như sau:
Gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được thực hiện tại cơ quan sau:
- Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư: Nhà đầu tư thực hiện thủ tục tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án (Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh). (Theo Điều 30, 31,32 Luật Đầu tư 2020; Điểm a Khoản 2 Điều 55 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP)
- Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư: Nhà đầu tư thực hiện thủ tục tại Cơ quan đăng ký đầu tư, cụ thể là tại Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp (với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế) hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng (với dự án đầu tư ngoài khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nhưng chưa thành lập Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế). (Theo Điều 39 Luật Đầu tư 2020; Điểm e Khoản 2 Điều 55 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP)
Thời gian gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được xem xét trên cơ sở mục tiêu, quy mô, địa điểm, yêu cầu hoạt động của dự án và không vượt quá thời hạn tối đa quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư 2020 như sau:
-Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
-Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.
Trường hợp không được gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm các dự án không đáp ứng điều kiện để được gia hạn khi có thuộc một trong các trường hợp sau:
- Dự án không phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có); phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình kế hoạch phát triển nhà ở (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị);
- Dự án không đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (đối với trường hợp đề nghị gia hạn sử dụng đất).
- Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên gồm:
Dự án sử dụng dây chuyền công nghệ khi hoạt động không đáp ứng quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường; hoặc công suất (tính theo số lượng sản phẩm được tạo ra bởi dây chuyền công nghệ trong một đơn vị thời gian) hoặc hiệu suất của dây chuyền công nghệ còn lại dưới 85% so với công suất hoặc hiệu suất thiết kế; hoặc mức tiêu hao nguyên, vật liệu, năng lượng vượt quá 15% so với thiết kế. Trường hợp không có Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường liên quan đến dây chuyền công nghệ của dự án thì áp dụng chỉ tiêu kỹ thuật của tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc gia của một trong các nước G7, Hàn Quốc về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường;
Dự án sử dụng máy móc, thiết bị để sản xuất có mã hàng hóa (mã số HS) thuộc các Chương 84 và 85 Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam có tuổi vượt quá 10 năm hoặc khi hoạt động không đáp ứng quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường. Trường hợp không có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường liên quan đến máy móc, thiết bị của dự án thì áp dụng chỉ tiêu kỹ thuật theo tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc gia của một trong các nước G7, Hàn Quốc về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường.
- Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.
(Theo Khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư 2020; Khoản 4, 10 Điều 27 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP)
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hết hạn nhưng không thực hiện gia hạn thì có bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi Không thông báo hoặc không gửi quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư (do hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo Điểm c Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư 2020) cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động dự án đầu tư đồng thời áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc gửi thông báo hoặc quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. (Theo Điểm đ Khoản 2, Điểm d Khoản 3 Điều 15 Nghị định số 122/2021/NĐ-CP)
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ là đơn vị có kinh nghiệm trong việc tư vấn, thực hiện các thủ tục liên quan đến gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với quy trình, công việc thực hiện gồm:
-Tiếp nhận thông tin cần tư vấn, thực hiện các thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ;
- Tư vấn, hướng dẫn khách hàng chuẩn bị giấy tờ hoàn thiện thực hiện thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
-Soạn thảo hồ sơ, đại diện khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Nhận kết quả thực hiện thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và bàn giao kết quả cho Khách hàng.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư NPLAW gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:
Thông tin liên hệ với CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn