Việt Nam là một quốc gia thu hút đông đảo các nhà đầu tư nước ngoài đến thực hiện các dự án đầu tư, trong đó có các nhà đầu tư Trung Quốc. Để được cấp phép hoạt động tại Việt Nam, các nhà đầu tư nước ngoài nói chung và nhà đầu tư Trung Quốc nói riêng phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư (tên gọi theo luật là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, viết tắt là IRC).
Vậy, giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư Trung Quốc là gì? Quy định pháp luật hiện nay về giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư Trung Quốc như thế nào? Có những vướng mắc gì liên quan đến giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư Trung Quốc?
Để giải đáp vướng mắc này, NPLaw xin gửi tới Quý độc giả thông tin dưới bài viết sau:
Giấy Chứng nhận Đầu tư (tên gọi theo luật là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, viết tắt là IRC) cho nhà đầu tư Trung Quốc là một văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp cho nhà đầu tư có quốc tịch Trung Quốc để ghi nhận các thông tin cơ bản về dự án đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư, địa điểm thực hiện dự án và thời gian thực hiện. Việc xin cấp giấy chứng nhận đầu tư là một trong những bước quan trọng khi nhà đầu tư Trung Quốc tiến hành đầu tư tại Việt Nam.
a) Có nhà đầu tư Trung Quốc nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân Trung Quốc đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư Trung Quốc và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
Đối với những dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư cấp IRC trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Đối với những dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư Trung Quốc được cấp IRC nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
b) Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở bản sao hợp lệ giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc bản sao hợp lệ thỏa thuận thuê địa điểm hoặc văn bản, tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;;
c) Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có);
d) Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có), số lượng lao động sử dụng (nếu có);
đ) Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
(Khoản 2 Điều 38 Luật Đầu tư 2020, khoản 3 Điều 36 Nghị định 31/2020/NĐ-CP)
(Điều 35 Nghị định 31/2021/NĐ-CP)
Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp IRC cho cơ quan đăng ký đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
đ) Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
(khoản 1 Điều 36 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư 2020)
Pháp luật không quy định thời hạn của IRC, tuy nhiên có thể hiểu thời hạn của IRC chính là thời hạn có hiệu lực của IRC, đồng thời chính là thời hạn hoạt động của dự án, được qy định tại Điều 44 Luật Đầu tư 2020 và Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Theo đó, thời hạn của IRC cấp cho dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm. Thời hạn của IRC cấp cho dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Thời hạn của IRC cấp cho dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.
- Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp IRC đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại gạch đầu dòng số 3 dưới đây.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp IRC đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại gạch đầu dòng số 3 dưới đây.
- Cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp IRC đối với dự án đầu tư sau đây:
(Điều 39 Luật Đầu tư 2020)
Căn cứ theo khoản 3 Điều 8 Thông tư 06/2019/TT-NHNN quy định về chuyển tiền thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư như sau, trường hợp không được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư Trung Quốc được chuyển ra nước ngoài số tiền còn lại bằng ngoại tệ hoặc được mua ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài đối với số tiền đã chuyển vào Việt Nam và tiền lãi phát sinh (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí hợp pháp liên quan đến hoạt động chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam.
Trên đây là các thông tin chi tiết mà NPLaw cung cấp để hỗ trợ Quý Khách hàng về giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư Trung Quốc. Trường hợp Quý Khách hàng có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn