Giấy chứng nhận doanh nghiệp (tên đầy đủ là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, viết tắt là GCN doanh nghiệp hoặc ERC) tài liệu chính thức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho các tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận này xác nhận sự tồn tại pháp lý của doanh nghiệp và cung cấp thông tin cơ bản về doanh nghiệp như tên, địa chỉ, mã số thuế, loại hình doanh nghiệp, và thông tin về chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật.
Vậy, giấy chứng nhận doanh nghiệp có vai trò gì? Quy định pháp luật về giấy chứng nhận doanh nghiệp hiện nay như thế nào? Có những thắc mắc gì liên quan đến giấy chứng nhận doanh nghiệp?
Để giải đáp vướng mắc này, NPLaw xin gửi tới Quý độc giả thông tin dưới bài viết sau:
Giấy chứng nhận doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc xác nhận và đảm bảo tính pháp lý của các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam. Dưới đây là một số vai trò chính của GCN doanh nghiệp:
-Xác nhận sự tồn tại hợp pháp của doanh nghiệp và tư cách pháp nhân của doanh nghiệp đó.
-Cơ sở pháp lý để hoạt động kinh doanh: Doanh nghiệp chỉ được phép hoạt động khi có GCN doanh nghiệp.
-Thông tin công khai và minh bạch: GCN doanh nghiệp công khai các thông tin quan trọng về doanh nghiệp như tên, địa chỉ, ngành nghề kinh doanh, người đại diện theo pháp luật, giúp tạo sự minh bạch và tin cậy đối với đối tác, khách hàng và cơ quan quản lý nhà nước.
-Điều kiện để tham gia các hoạt động kinh tế: Doanh nghiệp cần GCN để thực hiện các hoạt động như mở tài khoản ngân hàng, xin giấy phép con (giấy phép kinh doanh các ngành nghề có điều kiện), ký kết hợp đồng với đối tác, và các hoạt động thương mại khác.
-Cơ sở để quản lý nhà nước: GCN doanh nghiệp giúp cơ quan quản lý nhà nước theo dõi, kiểm tra và quản lý hoạt động của các doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế và bảo vệ lợi ích công cộng.
-Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp: Khi có GCN doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiếp cận các nguồn lực tài chính, như vay vốn từ ngân hàng, thu hút đầu tư, và tham gia các chương trình hỗ trợ của nhà nước.
Tóm lại, Giấy chứng nhận doanh nghiệp không chỉ là một tài liệu xác nhận sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo hoạt động kinh doanh hợp pháp, minh bạch và hiệu quả.
Theo quy định tại khoản 15 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, Giấy chứng nhận doanh nghiệp là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
-Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;
-Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
-Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
-Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.
(Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020)
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, Phòng đăng ký kinh doanh trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp là Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
Các thông tin trên Giấy chứng nhận doanh nghiệp có giá trị pháp lý kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày doanh nghiệp đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
(khoản 2 Điều 34 Nghị định 01/2021/NĐ-CP)
Theo khoản 2 Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2020, trường hợp Giấy chứng nhận doanh nghiệp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khi bị mất giấy chứng nhận doanh nghiệp, doanh nghiệp được cấp lại và phải nộp lệ phí theo quy định pháp luật.
Theo quy định tại Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020 thành lập;
c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
Theo quy định tại khoản 9 Điều 15 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Pháp luật không quy định một cách trực tiếp rằng doanh nghiệp được phép thay đổi nội dung giấy chứng nhận doanh nghiệp, tuy nhiên, theo quy định tại Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020, Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này. Theo đó, khi thay đổi các nội dung về tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, thông tin thành viên/cổ đông, vốn điều lệ/vốn đầu tư, doanh nghiệp phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Trên đây là các thông tin chi tiết mà NPLAW cung cấp để hỗ trợ Quý Khách hàng về vấn đề giấy chứng nhận doanh nghiệp. Trường hợp Quý Khách hàng có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn