Quy định về hợp đồng vận tải khách du lịch theo pháp luật

 

Hợp đồng vận tải khách du lịch là một phần quan trọng trong ngành công nghiệp du lịch. Đây là một thỏa thuận chính thức giữa các công ty vận tải và các đối tượng du lịch để cung cấp dịch vụ vận chuyển an toàn và tiện lợi cho khách hàng. Vậy quy định về hợp đồng vận tải khách du lịch như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu. 

Thực trạng về việc sử dụng hợp đồng vận tải khách du lịch hiện nay.

I. Thực trạng về việc sử dụng hợp đồng vận tải khách du lịch hiện nay.

Trong thực tế, việc sử dụng hợp đồng vận tải khách du lịch đã được các doanh nghiệp kinh doanh du lịch và vận tải hành khách thực hiện tương đối đầy đủ. Hầu hết các tour du lịch đều có hợp đồng vận tải kèm theo, trong đó nêu rõ các nội dung về dịch vụ vận chuyển, giá cước, quyền và nghĩa vụ của các bên,... Điều này giúp đảm bảo quyền lợi cho cả khách du lịch và doanh nghiệp.

II. Hợp đồng vận tải khách du lịch là gì?

Hợp đồng vận tải khách du lịch là hợp đồng được ký kết giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với doanh nghiệp vận tải, theo đó doanh nghiệp vận tải cam kết đưa khách du lịch đến các điểm du lịch và đón khách về theo lịch trình đã thỏa thuận.

Hợp đồng vận tải khách du lịch nhằm mục đích bảo đảm quyền lợi của khách du lịch cũng như các bên tham gia.

III. Quy định về hợp đồng vận tải khách du lịch theo pháp luật.

Quy định về hợp đồng vận tải khách du lịch theo pháp luật như sau: 

1. Đặc điểm pháp lý đặc trưng của hợp đồng vận tải khách du lịch.

Trong hợp đồng vận chuyển hành khách, chủ thể của hợp đồng là bên vận chuyển và hành khách. Bên vận chuyển có thể là pháp nhân hoặc cá nhân được phép kinh doanh vận chuyển hành khách. Đối với một số loại phương tiện giao thông như máy bay, tàu hỏa do doanh nghiệp nhà nước đảm nhiệm. Hành khách là cá nhân đi trên các phương tiện giao thông vận tải có mua vé hợp lệ.

Hợp đồng vận chuyển hành khách là hợp đồng song vụ

Bên vận chuyển có quyền yêu cầu hành khách mua vé theo quy định và chấp hành đầy đủ các quy định về vận chuyển hành khách. Bên vận chuyển có nghĩa vụ xuất hành đúng giờ, trả khách đúng địa điểm…

Bên hành khách có nghĩa vụ mua vé và ngồi đúng chỗ quy định trên vé, trong thời gian vận chuyển phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của bên vận chuyển về an toàn giao thông. Bên hành khách có quyền yêu cầu bên vận chuyển chấp hành nghiêm chỉnh luật giao thông để đảm bảo an toàn tính mạng cho hành khách.

Hợp đồng vận chuyển hành khách là hợp đồng có đền bù

Vận chuyển hành khách là loại dịch vụ kinh doanh có điều kiện, tiền mua vé là lợi ích vật chất mà bên vận chuyển hướng tới. Nếu kinh doanh thua lỗ kéo dài, các doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hành khách buộc phải giải thể.

Hợp đồng vận chuyển hành khách là hợp đồng ưng thuận

Tính chất ưng thuận được thể hiện khi các bên thỏa thuận xong các nội dung chính của hợp đồng thì hợp đồng có hiệu lực pháp luật làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên, còn việc thực hiện hợp đồng phụ thuộc vào ngày giờ mà các bên đã thỏa thuận.

Có hai hình thức của hợp đồng vận chuyển hành khách là bằng văn bản (vé tàu xe, máy bay, tàu sông, tàu biển có chứa đựng điều khoản căn bản của hợp đồng vận chuyển hành khách) và bằng hình thức miệng (là sự thỏa thuận miệng giữa hành khách và bên vận chuyển về nội dung và hình thức vận chuyển).

Hình thức của hợp đồng vận tải khách du lịch

2. Hình thức của hợp đồng vận tải khách du lịch.

Căn cứ Điều 523 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hình thức hợp đồng như sau: 

- Hợp đồng vận chuyển hành khách có thể được lập thành văn bản, bằng lời nói hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.

- Vé là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận chuyển hành khách giữa các bên.

3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vận tải khách du lịch.

- Quyền và nghĩa vụ của bên vận chuyển hành khách. Căn cứ Điều 524, Điều 525 Bộ luật Dân sự 2015):

a. Nghĩa vụ của bên vận chuyển

  • Chuyên chở hành khách từ địa điểm xuất phát đến đúng địa điểm, đến đúng giờ, bằng phương tiện đã thỏa thuận một cách an toàn, theo lộ trình; bảo đảm đủ chỗ cho hành khách và không chuyên chở vượt quá trọng tải.
  • Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với hành khách theo quy định của pháp luật.
  • Bảo đảm thời gian xuất phát đã được thông báo hoặc theo thỏa thuận.
  • Chuyên chở hành lý và trả lại cho hành khách hoặc người có quyền nhận hành lý tại địa điểm thỏa thuận theo đúng thời gian, lộ trình.
  • Hoàn trả cho hành khách cước phí vận chuyển theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

b. Quyền của bên vận chuyển

  • Yêu cầu hành khách trả đủ cước phí vận chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hành lý mang theo người vượt quá mức quy định.
  • Từ chối chuyên chở hành khách trong trường hợp sau đây:
  • Hành khách không chấp hành quy định của bên vận chuyển hoặc có hành vi làm mất trật tự công cộng, cản trở công việc của bên vận chuyển, đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác hoặc có hành vi khác không bảo đảm an toàn trong hành trình; trong trường hợp này, hành khách không được trả lại cước phí vận chuyển và phải chịu phạt vi phạm, nếu điều lệ vận chuyển có quy định;
  • Do tình trạng sức khỏe của hành khách mà bên vận chuyển thấy rõ rằng việc vận chuyển sẽ gây nguy hiểm cho chính hành khách đó hoặc người khác trong hành trình;
  • Để ngăn ngừa dịch bệnh lây lan.

- Quyền và nghĩa vụ của bên hành khách. (Căn cứ Điều 526, Điều 527 Bộ luật Dân sự 2015)

a. Nghĩa vụ của hành khách

  • Trả đủ cước phí vận chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hành lý vượt quá mức quy định và tự bảo quản hành lý mang theo người.
  • Có mặt tại điểm xuất phát đúng thời gian đã thỏa thuận.
  • Tôn trọng, chấp hành đúng quy định của bên vận chuyển và quy định khác về bảo đảm an toàn giao thông.

b. Quyền của hành khách

  • Yêu cầu được chuyên chở đúng bằng phương tiện vận chuyển và giá trị theo cước phí vận chuyển với lộ trình đã thỏa thuận.
  • Được miễn cước phí vận chuyển đối với hành lý ký gửi và hành lý xách tay trong hạn mức theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
  • Yêu cầu thanh toán chi phí phát sinh hoặc bồi thường thiệt hại, nếu bên vận chuyển có lỗi trong việc không chuyên chở đúng thời hạn, địa điểm đã thỏa thuận.
  • Nhận lại toàn bộ hoặc một phần cước phí vận chuyển trong trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 525 của Bộ luật này và trường hợp khác do pháp luật quy định hoặc theo thỏa thuận.
  • Nhận hành lý tại địa điểm đã thỏa thuận theo đúng thời gian, lộ trình.
  • Yêu cầu tạm dừng hành trình trong thời hạn và theo thủ tục do pháp luật quy định.

 

IV. Điều kiện để hợp đồng vận tải khách du lịch có hiệu lực là gì?

Căn cứ Điều 388 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng vận tải khách du lịch có hiệu lực pháp lý cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Các bên tham gia hợp đồng là chủ thể có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự.
  • Nội dung của hợp đồng không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
  • Hình thức của hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật. 
  • Đã được các bên tự nguyện thoả thuận, không có sự nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa trong quá trình giao kết.
  • Không trái với điều cấm của luật.

Khi đáp ứng đủ các điều kiện trên, hợp đồng vận tải khách du lịch mới được coi là hợp pháp và có hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật.

 Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng vận tải khách du lịch.

V. Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng vận tải khách du lịch.

Sau đây là cách soạn thảo hợp đồng vận tải khách du lịch

1. Các điều khoản cần phải có trong hợp đồng vận tải khách du lịch.

Căn cứ khoản 2 Điều 15 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định điều khoản cần phải có trong hợp đồng vận tải khách du lịch như sau: 

  • Thông tin về đơn vị kinh doanh vận tải ký hợp đồng: Tên, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế, người đại diện ký hợp đồng;
  • Thông tin về lái xe: Họ và tên, số điện thoại;
  • Thông tin về hành khách hoặc người thuê vận tải (tổ chức hoặc cá nhân): Tên, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế (nếu có);
  • Thông tin về xe: Biển kiểm soát xe và sức chứa (trọng tải);
  • Thông tin về thực hiện hợp đồng: Thời gian bắt đầu thực hiện và kết thúc hợp đồng (ngày, giờ); địa chỉ điểm đầu, địa chỉ điểm cuối và các điểm đón, trả khách (hoặc xếp, dỡ hàng hóa) trên hành trình vận chuyển; cự ly của hành trình vận chuyển (km); số lượng khách (hoặc khối lượng hàng hóa vận chuyển);
  • Thông tin về giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán;
  • Quy định về trách nhiệm của các bên tham gia thực hiện hợp đồng vận chuyển, trong đó thể hiện việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước; quyền, nghĩa vụ của bên vận chuyển, hành khách hoặc người thuê vận tải; số điện thoại liên hệ tiếp nhận giải quyết phản ánh, khiếu nại, tố cáo của hành khách; cam kết trách nhiệm thực hiện hợp đồng và quy định về đền bù thiệt hại cho người thuê vận tải, hành khách.

2. Một số lưu ý khi soạn thảo hợp đồng vận tải khách du lịch để tránh hợp đồng bị vô hiệu.

Một số lưu ý khi soạn thảo hợp đồng vận tải khách du lịch để tránh bị vô hiệu:

  • Xác định rõ các bên tham gia hợp đồng, đảm bảo tính pháp lý của các bên.
  • Mô tả chi tiết các nội dung chính của hợp đồng: tuyến điểm vận chuyển, thời gian, giá cước, dịch vụ kèm theo...để tránh tranh chấp.
  • Không đưa các điều khoản trái với luật pháp hoặc đạo đức xã hội.
  • Không ghi nhận các nội dung mâu thuẫn với bản chất và mục đích của hợp đồng.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu, tránh chữa chỗ kín đáo dễ gây nhầm lẫn.
  • Có chữ ký xác nhận của đại diện hai bên có thẩm quyền ký kết hợp đồng.
  • Ghi rõ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng vận chuyển.

Tuân thủ các nguyên tắc trên sẽ giúp hợp đồng vận tải khách du lịch có giá trị pháp lý vững chắc, tránh bị tuyên vô hiệu khi xảy ra tranh chấp.

 

VI. Giải đáp các thắc mắc liên quan đến hợp đồng vận tải khách du lịch.

1. Có bắt buộc phải soạn thảo hợp đồng vận tải khách du lịch bằng văn bản không?

Căn cứ Điều 523 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hình thức hợp đồng như sau: Hợp đồng vận chuyển hành khách có thể được lập thành văn bản, bằng lời nói hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.

Tuy nhiên, để tránh xảy ra tranh chấp thì các bên nên soạn thảo hợp đồng vận tải khách du lịch bằng văn bản. 

2. Nếu các bên đã ký kết hợp đồng vận tải khách du lịch nhưng trong quá trình vận tải hành khách có hành vi làm mất trật tự công cộng, gây ảnh hưởng đến tài sản của người khác thì bên vận chuyển có quyền từ chối chở hành khách này không?

Căn cứ khoản 2 Điều 525 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trường hợp sau đây sẽ từ chối vận chuyển hành khách:

a) Hành khách không chấp hành quy định của bên vận chuyển hoặc có hành vi làm mất trật tự công cộng, cản trở công việc của bên vận chuyển, đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác hoặc có hành vi khác không bảo đảm an toàn trong hành trình; trong trường hợp này, hành khách không được trả lại cước phí vận chuyển và phải chịu phạt vi phạm, nếu điều lệ vận chuyển có quy định;

b) Do tình trạng sức khỏe của hành khách mà bên vận chuyển thấy rõ rằng việc vận chuyển sẽ gây nguy hiểm cho chính hành khách đó hoặc người khác trong hành trình;

c) Để ngăn ngừa dịch bệnh lây lan.

Như vậy, nếu các bên đã ký kết hợp đồng vận tải khách du lịch nhưng trong quá trình vận tải hành khách có hành vi làm mất trật tự công cộng, gây ảnh hưởng đến tài sản của người khác thì bên vận chuyển có quyền từ chối chở hành khách này.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan