Trong bối cảnh phát triển kinh tế và tối ưu hóa sử dụng nguồn lực, mua bán tài sản công ngày càng trở thành vấn đề quan trọng trong quản lý nhà nước. Việc mua bán tài sản công không chỉ giúp sử dụng tài sản công hiệu quả hơn mà còn mang lại nguồn thu cho ngân sách quốc gia. Mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây của NPLaw để tìm hiểu quy định về mua bán tài sản công theo quy định hiện nay.
Mua bán tài sản công là một hoạt động thiết yếu trong quản lý và sử dụng tài sản nhà nước, đóng góp vào hiệu quả sử dụng nguồn lực của đất nước. Trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển, việc mua bán tài sản công không chỉ giúp tối ưu hóa việc sử dụng tài sản mà còn mang lại nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước. Khi thực hiện hoạt động này cần phải tuân thủ quy định pháp luật nhằm kiểm soát, đảm bảo tính minh bạch và đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan.
Khoản 1 Điều 3 Luật quản lý sử dụng tài sản công 2017 quy định: “Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác”.
Theo đó, có thể hiểu mua bán tài sản công là hoạt động chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản công từ nhà nước sang các cá nhân, tổ chức khác thông qua các hình thức cụ thể theo quy định pháp luật.
Theo khoản 1 Điều 43 Luật quản lý sử dụng tài sản công 2017, tài sản công được bán trong các trường hợp sau:
Như vậy, tài sản công thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì được bán.
Theo khoản 2 Điều 43 Luật quản lý sử dụng tài sản công 2017: “Việc bán tài sản công được thực hiện theo hình thức đấu giá, trừ trường hợp bán các loại tài sản công có giá trị nhỏ theo hình thức niêm yết giá công khai hoặc bán chỉ định theo quy định của Chính phủ”.
Như vậy, các hình thức bán tài sản công hiện nay bao gồm đấu giá, niêm yết giá công khai (đối với loại tài sản công có giá trị nhỏ) và bán chỉ định
Theo mẫu số 02-PĐK/TSC ban hành kèm theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC, phiếu đăng ký mua tài sản công có những nội dung như sau:
Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Mã số thuế (nếu có)
Người đại diện, chức vụ
CMND/CCCD/Hộ chiếu còn trong thời hạn sử dụng
Như vậy, nội dung của phiếu đăng ký mua tài sản công bao gồm những nội dung theo mẫu số 02-PĐK/TSC nêu trên.
Khi điền phiếu đăng ký mua tài sản công, người mua cần lưu ý cung cấp thông tin chính xác và đầy đủ, tránh sai sót gây ảnh hưởng đến quyền lợi mua tài sản. Ngoài ra, phiếu đăng ký mua tài sản phải do Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công phát hành và được đóng dấu treo của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công. Nếu người đăng ký mua là cá nhân thì cá nhân ký, ghi rõ họ tên; nếu người đăng ký mua là cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thì người đại diện ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
Theo mẫu số 01-HĐMB/TSC ban hành kèm theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC, Hợp đồng mua bán tài sản công bao gồm những nội dung sau:
Khi ký kết hợp đồng mua bán tài sản công, các bên cần thực hiện đúng theo mẫu quy định trên. Đặc biệt, các bên cần lưu ý nội dung về thông tin về tài sản mua bán, giá trị tài sản và phương thức thanh toán. Đây là những nội dung quan trọng, không chỉ xác định tính hợp pháp của giao dịch mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên, từ đó góp phần đảm bảo sự thành công và hiệu quả của hoạt động mua bán tài sản công.
Trên đây là bài viết của NPLaw về quy định mua bán tài sản công hiện nay. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, NPLaw cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, chuyên nghiệp, đảm bảo tốt nhất quyền lợi hợp pháp cho Quý Khách hàng. Nếu cần hỗ trợ về vấn đề pháp lý, bạn có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn về hỗ trợ.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn