Quy định về phòng khám hiếm muộn hiện nay

Sức khỏe sinh sản là một trong những vấn đề quan trọng, cần chú ý trong cuộc sống. Hiện nay, nhu cầu tìm hiểu, khám, điều trị các vấn đề về sức khỏe sinh sản ở nam giới được nhiều người quan tâm và tăng theo thời gian. Trong bài viết dưới đây, NPLaw gửi đến bạn đọc một số quy định về phòng khám hiếm muộn theo pháp luật hiện hành.

Tình trạng vô sinh hiếm muộn ở nam giới là vấn đề nhiều cặp vợ chồng lo ngại. Vấn đề này không chỉ làm ảnh hưởng cuộc sống gia đình mà còn làm giảm sút dân số khi tỷ lệ sinh giảm. Việc thành lập phòng khám về chuyên khoa nam học đủ chất lượng, trình độ chuyên môn của y, bác sĩ để đáp ứng nhu cầu xã hội cũng tăng theo. Trong đó, phòng khám hiếm muộn là một phòng khám chuyên khoa nam học, đóng vai trò tiếp nhận, chẩn đoán, điều trị bệnh về sinh sản đối với nam giới.

Phòng khám hiếm muộn là một cơ sở khám, chữa bệnh về chuyên khoa nam học được thành lập theo quy định pháp luật. Doanh nghiệp muốn thành lập phòng khám hiếm muộn thì phải được đăng ký kinh doanh và được cấp Giấy phép hoạt động phòng khám chuyên khoa. 

Quy định pháp luật về việc mở phòng khám hiếm muộn

Để mở phòng khám hiếm muộn, cá nhân, tổ chức cần thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh và có đăng ký ngành nghề kinh doanh phù hợp. Khi đăng ký kinh doanh cần chuẩn bị hồ sơ và các thông tin cần thiết như: tên công ty, địa chỉ, ngành nghề kinh doanh, hình thức tổ chức, người đại diện theo pháp luật và các thông tin khác có liên quan theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020.

Thành phần hồ sơ bao gồm:

  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
  • Danh sách thành viên, cổ đông;
  • Điều lệ công ty;
  • Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức, người đại diện; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
  • Giấy ủy quyền cho người làm thủ tục (nếu có).

Tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp thì thành phần hồ sơ nêu trên sẽ có sự thay đổi tương ứng với loại hình đó theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.

Để phòng khám hiếm muộn được đi vào hoạt động, cần thực hiện các bước như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ và nộp phí, lệ phí

  • Thực hiện nộp hồ sơ qua mạng điện tử (https://dangkykinhdoanh.gov.vn/) hoặc nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính. 
  • Phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp nộp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp nộp hồ sơ qua mạng điện tử thì không phải nộp lệ phí.

Bước 2: Nhận kết quả

  • Được cấp đăng ký doanh nghiệp thì công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp. 
  • Không được cấp đăng ký doanh nghiệp thì nhận lại phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp. 
  • Lệ phí đăng ký doanh nghiệp không được hoàn trả trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

Quy định pháp luật về việc mở phòng khám hiếm muộn

Bước 1: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động về Sở Y tế;

Bước 2: Sở Y tế tiếp nhận và gửi Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo quy định cho người đề nghị

Bước 3: Sở Y tế sẽ xem xét thẩm định hồ sơ và thẩm định tại cơ sở xin cấp Giấy phép hoạt động:

  • Hồ sơ chưa hợp lệ: trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Sở Y tế phải có văn bản thông báo cho cơ sở xin cấp giấy phép hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian giải quyết thủ tục sẽ tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung. 
  • Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, Sở Y tế thành lập đoàn thẩm định và tiến hành thẩm định tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để cấp giấy phép hoạt động.
  • Trường hợp không cấp giấy phép hoạt động, Sở Y tế phải có văn bản trả lời và nêu lý do.

Bước 4: Trả Giấy phép hoạt động cho cơ sở.

Theo quy định hiện nay, việc khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hoạt động là hành vi bị cấm theo khoản 2 Điều 6 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009.

Điểm a khoản 6 Điều 39 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định, hành vi cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động hoặc tại địa điểm không được ghi trong giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

 Cho người khác thuê bằng để mở phòng khám hiếm muộn có được không?

Theo khoản 4 Điều 6 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009, hành vi thuê, mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hoạt động là hành vi bị cấm. Hành vi này sẽ bị xử phạt như sau:

  • Hành vi thuê, mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
  • Hành vi thuê, mượn, cho thuê, cho mượn giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Như vậy, pháp luật hiện nay không cho phép hành vi cho thuê bằng để mở phòng khám hiếm muộn.

Theo Điều 48 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009, giấy phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sẽ bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp:

  • Giấy phép hoạt động được cấp không đúng thẩm quyền;

  • Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 43 của Luật này;

  • Sau 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không hoạt động.

  • Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tạm dừng hoạt động trong thời gian 12 tháng liên tục hoặc chấm dứt hoạt động.

Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì phòng khám hiếm muộn sẽ bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động.

Trên đây là bài viết của NPLaw phân tích một số quy định về phòng khám hiếm muộn. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, NPLaw cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, chuyên nghiệp, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho quý khách hàng.

Liên hệ NPLaw để được tư vấn và hướng dẫn theo thông tin sau:

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan