Quy định về quảng cáo dịch vụ cho mượn tiền

Trong thời đại số hóa ngày nay, việc quảng cáo dịch vụ cho mượn tiền đang trở nên cực kỳ quan trọng. Các công ty tài chính cần phải tạo ra những chiến dịch quảng cáo sáng tạo và hiệu quả để thu hút khách hàng tiềm năng. Điều này không chỉ giúp họ nổi bật trong thị trường cạnh tranh mà còn cung cấp thông tin cần thiết cho người tiêu dùng về các lựa chọn vay vốn. Việc sử dụng các kênh truyền thông đa dạng như mạng xã hội, quảng cáo trực tuyến, và email marketing là cần thiết để tiếp cận đối tượng khách hàng mục tiêu. Việc quảng cáo dịch vụ cho mượn tiền không chỉ đặt ra vấn đề về sự ấn tượng, thu hút khách hàng mà còn phải tuân thủ các quy định pháp luật về quảng cáo.

I. Thực trạng quảng cáo dịch vụ cho mượn tiền hiện nay

Quảng cáo dịch vụ cho mượn tiền ở Việt Nam hiện nay đang trở thành một phần không thể thiếu trong chiến lược kinh doanh của các tổ chức tài chính, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. Các hình thức quảng cáo đa dạng, từ truyền thống như báo chí, truyền hình, đến các phương tiện trực tuyến như mạng xã hội và quảng cáo trực tuyến, đều được sử dụng để tiếp cận khách hàng tiềm năng. 

Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành quảng cáo, vấn đề đạo đức nghề nghiệp và sự minh bạch trong quảng cáo cũng đang được đặt ra như một thách thức lớn. Một số quảng cáo có thể gây hiểu lầm hoặc lừa dối khách hàng về điều kiện vay, lãi suất, và các chi phí liên quan, dẫn đến những hậu quả không mong muốn cho cả người vay và người cho vay. Điều này đòi hỏi sự can thiệp của cơ quan quản lý nhà nước để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng và duy trì một thị trường cho vay tiêu dùng an toàn, lành mạnh. Đồng thời, việc giáo dục tài chính cho người dân cũng cần được chú trọng hơn nữa để họ có thể hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi tham gia vào các hoạt động tài chính, từ đó đưa ra quyết định một cách thông minh và tự chủ.

 Tìm hiểu về quảng cáo dịch vụ cho mượn tiền 

II. Tìm hiểu về quảng cáo dịch vụ cho mượn tiền

1. Quảng cáo dịch vụ cho mượn tiền được hiểu như thế nào?

Quảng cáo dịch vụ cho mượn tiền được hiểu là việc giới thiệu và quảng bá các dịch vụ cho vay tiền của các tổ chức tài chính hoặc cá nhân. Các quảng cáo này có thể xuất hiện trên nhiều nền tảng khác nhau như truyền hình, radio, báo chí, mạng xã hội, và các trang web.

 Quảng cáo dịch vụ cho mượn tiền được hiểu như thế nào?

2. Có được phép quảng cáo dịch vụ cho mượn tiền không?

Theo Điều 7 Luật Quảng cáo 2012, Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo gồm:

-Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.

-Thuốc lá.

-Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên.

-Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo.

-Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc.

-Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục.

-Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực.

-Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tế.

Từ quy định trên, dịch vụ cho mượn tiền không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo. Do vậy, tổ chức, cá nhân được phép quảng cáo dịch vụ cho mượn tiền.

III. Quy định pháp luật về quảng cáo dịch vụ cho mượn tiền

1. Điều kiện quảng cáo dịch vụ cho mượn tiền

Theo Điều 20 Luật Quảng cáo 2012, điều kiện quảng cáo dịch vụ cho mượn tiền bao gồm:

-Quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

-Quảng cáo cho các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải có các tài liệu chứng minh về sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.

2. Thủ tục cấp giấy phép quảng cáo dịch vụ cho mượn tiền

Khi tiến hành quảng cáo, cá nhân, tổ chức phải xác định phương thức tiến hành quảng cáo để từ đó thực hiện đúng trình tự, thủ tục của từng hình thức quảng cáo.

-Quảng cáo trên báo nói, báo hình

Theo khoản 8 Điều 22 Luật Quảng cáo 2012, thủ tục xin cấp phép thực hiện như sau:

-Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí xem xét cấp giấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo cho cơ quan báo chí; trường hợp không cấp giấy phép, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;

-Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí xem xét, cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung cho cơ quan báo chí; trường hợp không cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;

-Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày cấp giấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo hoặc cấp giấy phép sửa đổi, bổ sung; cơ quan cấp giấy phép phải gửi bản sao giấy phép đã cấp cho cơ quan quản lý nhà nước về quảng cáo và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi cơ quan báo chí đặt trụ sở chính để phối hợp trong công tác quản lý.

-Quảng cáo trên biển báo, bảng quảng cáo, băng rôn

Theo khoản 1 Điều 30 Luật Quảng cáo 2012, , thủ tục xin cấp phép thực hiện như sau:

-Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn phải gửi hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo đến cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương trước khi thực hiện quảng cáo 15 ngày.

-Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương xác nhận về việc nhận hồ sơ, nếu không có ý kiến trả lời thì tổ chức, cá nhân được thực hiện sản phẩm quảng cáo đã thông báo. Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

-Quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có trước

Theo Điều 31 Luật Quảng cáo 2012, thủ tục xin cấp phép thực hiện như sau:

-Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có sẵn phải xin giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương trong những trường hợp sau đây:

-Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên;

-Xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn;

-Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông (m2) trở lên.

-Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương;

-Trường hợp địa điểm quảng cáo nằm trong quy hoạch quảng cáo đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không cấp giấy phép, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

-Trường hợp địa phương chưa phê duyệt quy hoạch quảng cáo, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương gửi văn bản xin ý kiến các sở, ban, ngành liên quan. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương, các sở, ban, ngành nêu trên phải có ý kiến trả lời bằng văn bản gửi cho cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương. Trong thời hạn 13 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của các sở, ban, ngành nêu trên, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương phải cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không cấp giấy phép, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

IV. Giải đáp những câu hỏi liên quan quảng cáo dịch vụ cho mượn tiền

1. Quảng cáo dịch vụ cho mượn tiền lãi suất cao có được không?

Căn cứ theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, “Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.” 

Và tại khoản 2 Điều 91 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định: “2. Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;”

Hành vi cho vay vượt quá mức lãi suất quy định có thể bị xử lý như sau:

-Chịu trách nhiệm hình sự tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự;

-Xử phạt hành chính theo khoản 4, điểm a khoản 7 Điều 12 và khoản 3, khoản 4 Điều 16 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Theo các quy định trên, hành vi cho mượn tiền lãi suất cao quá quy định là hành vi vi phạm pháp luật. 

Căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật Quảng cáo 2012, Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo: Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Như vậy, tổ chức, cá nhân không được phép quảng cáo dịch vụ cho mượn tiền lãi suất cao.

2. Quảng cáo dịch vụ cho mượn tiền không có giấy phép thì bị xử lý như thế nào?

Theo khoản 4 Điều 40 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo mà không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đồng thời, theo điểm b khoản 4 Điều 42 Nghị định này, Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quảng cáo sau đây: Không thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm quảng cáo, số lượng bảng quảng cáo, băng-rôn.

Như vậy, quảng cáo dịch vụ cho mượn tiền không có giấy phép thì bị xử lý từ 10.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng theo quy định trên.

3. Có được phép quảng cáo dịch vụ cho mượn tiền là ngoại tệ không?

Theo Điều 22 Pháp lệnh ngoại hối 2005 (sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối 2013), Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Như vậy, không được phép quảng cáo dịch vụ cho mượn tiền là ngoại tệ, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

V. Vấn đề quảng cáo dịch vụ cho mượn tiền có nên liên hệ với Luật sư không? Liên hệ như thế nào?

Trong trường hợp bạn đang xem xét việc quảng cáo dịch vụ cho mượn tiền, việc tìm kiếm sự tư vấn pháp lý từ một luật sư là một bước quan trọng. Luật sư có thể cung cấp thông tin chi tiết về các quy định pháp lý liên quan, giúp bạn hiểu rõ về các yêu cầu và hạn chế của việc quảng cáo dịch vụ tài chính. Họ cũng có thể hỗ trợ trong việc đảm bảo rằng quảng cáo của bạn tuân thủ các quy định về quảng cáo và không vi phạm các điều luật về cạnh tranh và tiêu dùng.

Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý cùng đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, chúng tôi cam kết chất lượng tốt nhất với mức phí phù hợp. Xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan