Trộm cắp tài sản là một vấn đề nhức nhối gây bức xúc trong xã hội càng ngày có chiều hướng gia tăng và phức tạp. Đứng trước tình trạng đó, đặt ra vấn đề là pháp luật Việt Nam cần có những quy định chặt chẽ để nhằm hạn chế một cách tốt nhất tình hình phạm tội. Vậy vấn đề này được pháp luật quy định cụ thể như thế nào, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Hiện nay chưa có quy định cụ thể nhằm định nghĩa về hành vi trộm cắp tài sản. Tuy nhiên dựa vào các yếu tố cấu thành hành vi, thì trộm cắp tài sản có thể được hiểu là cá nhân cố ý thực hiện hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của cá nhân, tổ chức khác để thu lợi bất chính từ giá trị tài sản đó mang lại.
Tiêu chí |
Trộm cắp tài sản |
Tội cướp tài sản |
Căn cứ pháp luật |
Khoản 1 Điều 173 BLHS 2015 sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 |
Điều 168 BLHS 2015 sửa đổi 2017 |
Mặt khách thể |
Xâm phạm tới quyền sở hữu, nhưng không xâm phạm tới sức khỏe, tính mạng của người khác. |
Xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác. Hơn nữa, còn xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của chủ tài sản, người quản lý tài sản. |
Đặc điểm hành vi |
Hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách lén lút. |
Hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc các hành vi khác có khả năng làm cho nạn nhân mất hoàn toàn khả năng phản kháng sau đó chiếm đoạt tài sản. |
Loại tài sản |
Thông thường giá trị tài sản phải từ 2.000.000 đồng trở lên. |
Không quy định |
Mức hình phạt |
Người phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. |
Cao nhất là chung thân, thấp nhất 3 năm |
Đặc điểm cũng như dấu hiệu đặc trưng nổi bật của tội trộm cắp tài sản là thủ đoạn lén lút của người phạm tội, lợi dụng sơ hở của người bị hại để chiếm đoạt tài sản của họ, hoặc người quản lý tài sản không hề biết mình sẽ bị mất tài sản, sau khi mất họ mới biết bị mất tài sản. Vì vậy, tội trộm cắp tài sản luôn đi kèm với hành vi chiếm đoạt tài sản, nếu lén lút mà không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì không phải là tội trộm cắp tài sản. Có thể nói, trộm cắp tài sản là chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn lén lút.
Khung hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 BLHS 2015 sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 được quy định như sau:
Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Như vậy, tùy thuộc vào trường hợp phạm tội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá và áp dụng một trong các khung hình phạt quy định trên đối với người phạm tội.
Theo khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều quy định tại Bộ luật Hình sự
Như vậy, theo quy định trên thì hành vi trộm cắp tài sản còn tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội để phân loại tội phạm.
Trường hợp tại khoản 1 Điều 173 được xác định là tội phạm ít nghiêm trọng và đối với loại tội phạm này thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên với các trường hợp tại khoản 2, khoản 3, khoản 3 Điều này thì mới chịu trách nhiệm hình sự.
Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017. Tuy nhiên trường hợp này còn tùy thuộc vào giá trị tài sản trên và độ tuổi của người đó. Trường hợp 1: Người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì không thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 trừ khi lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để thực hiện hành vi trộm gà theo điểm b khoản 3 Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Trường hợp 2: Người phạm tội từ 16 tuổi trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm theo khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn