Quy định về tội vu khống

Tội vu khống hiện nay là một trong những vấn nạn xã hội nghiêm trọng, ảnh hưởng đến uy tín của pháp luật, quyền lợi của công dân và sự ổn định của xã hội. Tội vu khống là hành vi cố ý tạo ra những bằng chứng giả, khai báo sai sự thật hoặc tuyên bố không đúng sự thật để khiến cơ quan pháp luật xử lý trái pháp luật đối với người không có tội hoặc xử lý không đúng mức đối với người có tội. Tội vu khống cần được phòng ngừa và xử lý nghiêm minh, bằng cách nâng cao ý thức pháp luật của người dân, củng cố trách nhiệm và năng lực của cơ quan pháp luật, áp dụng các biện pháp kiểm tra và giám sát hiệu quả, và thi hành các chế tài hình sự đối với kẻ phạm tội.

I. Thực trạng tội vu khống hiện nay

Tội vu khống là một trong những tội phạm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức. Hiện nay, tình trạng tội vu khống diễn ra ngày càng phức tạp và đa dạng, với nhiều thủ đoạn tinh vi và khó phát hiện. Một số nguyên nhân chủ yếu gây ra tội vu khống là do mâu thuẫn cá nhân, thù hận, đòi nợ, tranh chấp đất đai, tài sản, hoặc do tham nhũng, lợi dụng chức quyền để bảo vệ bản thân hoặc người thân. Tội vu khống không chỉ gây thiệt hại về vật chất, mà còn gây tổn thương về tinh thần cho người bị oan, khiến họ mất niềm tin vào công lý và xã hội. 

II. Quy định pháp luật về tội vu khống

1. Tội vu khống là gì?

Tội vu khống là hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Tội vu khống là gì?

2. Các hình thức xử phạt đối với tội vu khống

Theo quy định tại Điều 156 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, người phạm tội vu khống có thể bị xử phạt như sau:

+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

+ Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

+ Phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

3. Thẩm quyền xử lý đối với người có tội vu khống

Người có hành vi vu khống sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 156 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vu khống là Tòa án.

 Thẩm quyền xử lý đối với người có tội vu khống

III. Các thắc mắc liên quan đến tội vu khống

1. Thời điểm chi trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ bị kết án tù về tội vu khống không được hưởng án treo là khi nào?

Người lao động bị kết án tù về tội vu khống nhưng không được hưởng án treo sẽ được công ty chi trả trợ cấp thôi việc khi đã làm việc thường xuyên cho công ty từ đủ 12 tháng trở lên. Thời điểm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động bị kết án tù về tội vu khống không được hưởng án treo là khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động do bị kết án tù.

2. Tố cáo người khác sai sự thật có phạm tội vu khống không?

Có, nếu một người cố tình tố cáo người khác phạm tội mà biết rõ là sai sự thật, hành vi này có thể bị xem là phạm tội vu khống theo điểm b Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015.

3. Mức phạt tù tối đa với tội vu khống?

Mức phạt tù tối đa đối với tội vu khống là 07 năm theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015.

Mức phạt tù tối đa với tội vu khống?

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến tội vu khống

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về tội vu khống NPLAW gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan