IRC là tên viết tắt Tiếng Anh của từ “Investment Registration Certificate”, có nghĩa là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Đây là một giấy tờ pháp lý quan trọng, là cơ sở để các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam. Việc xin cấp IRC, do đó, cũng là một thủ tục pháp lý quan trọng mà các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài cần lưu ý khi thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam.
Vậy, xin cấp IRC là gì? Quy định pháp luật về xin cấp IRC như thế nào? Có những vướng mắc gì liên quan đến việc xin cấp IRC?
Để giải đáp vướng mắc này, NPLaw xin gửi tới Quý độc giả thông tin dưới bài viết sau:
Giấy Chứng nhận Đăng ký Đầu tư (IRC) là một văn bản do cơ quan quản lý nhà nước cấp cho nhà đầu tư để ghi nhận các thông tin cơ bản về dự án đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư, địa điểm thực hiện dự án và thời gian thực hiện. Việc xin cấp IRC là một trong những bước quan trọng khi tiến hành đầu tư tại Việt Nam, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài hoặc các tổ chức kinh tế có vốn nước ngoài chiếm tỷ lệ vốn điều lệ nhất định theo quy định của pháp luật về đầu tư, muốn triển khai dự án tại Việt Nam.
Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp IRC bao gồm:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
(Điều 37 Luật Đầu tư 2020)
Đối với những dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư cấp IRC trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Đối với những dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư được cấp IRC nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
b) Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở bản sao hợp lệ giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc bản sao hợp lệ thỏa thuận thuê địa điểm hoặc văn bản, tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;;
c) Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có);
d) Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có), số lượng lao động sử dụng (nếu có);
đ) Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
(Khoản 2 Điều 38 Luật Đầu tư 2020, khoản 3 Điều 36 Nghị định 31/2020/NĐ-CP)
3.1. Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
(Điều 35 Nghị định 31/2021/NĐ-CP)
3.2. Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp IRC cho cơ quan đăng ký đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
đ) Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
(khoản 1 Điều 36 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư 2020)
1.1. Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
- Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư và thuộc diện cấp IRC: Cơ quan đăng ký đầu tư cấp IRC trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư
- Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và nhà đầu tư đã trúng đấu giá, trúng thầu; dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư và thuộc diện cấp IRC: Cơ quan đăng ký đầu tư cấp IRC trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư.
- Đối với dự án không thuộc diện cấp IRC, nếu nhà đầu tư có nhu cầu cấp IRC và nộp hồ sơ: cơ quan đăng ký đầu tư cấp IRC trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư.
(Điều 35 Nghị định 31/2021/NĐ-CP)
1.2. Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
Cơ quan đăng ký đầu tư cấp IRC cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ khi dự án đáp ứng các điều kiện theo quy định.
(Khoản 3 Điều 36 Nghị định 31/2021/NĐ-CP)
- Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp IRC đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại gạch đầu dòng số 3 dưới đây.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp IRC đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại gạch đầu dòng số 3 dưới đây.
- Cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp IRC đối với dự án đầu tư sau đây:
(Điều 39 Luật Đầu tư 2020)
Pháp luật hiện hành không có quy định hướng dẫn cụ thể khi thay đổi địa chỉ doanh nghiệp thì cần điều chỉnh IRC hay ERC trước. Chỉ có quy định tại Điều 128 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện làm thủ tục điều chỉnh về doanh nghiệp trước rồi mới làm thủ tục về đầu tư. Tuy nhiên, nội dung quy định tại Điều 128 Nghị định 31/2021/NĐ-CP lại đang hướng dẫn cho trường hợp doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đồng thời là giấy đăng ký kinh doanh, tức là giấy cấp theo quy định cũ (khoảng tầm giai đoạn 2005 theo Luật Doanh nghiệp 2005).
Đối với trường hợp đã có ERC và IRC riêng thì không áp dụng quy định này.
Chính vì luật không có quy định và hướng dẫn cụ thể nên thực tế, các cơ quan nhà nước tại các địa phương sẽ có các quan điểm khác nhau. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần lưu ý thời hạn nộp hồ sơ điều chỉnh ERC là 10 ngày kể từ ngày thay đổi. Pháp luật hiện hành không quy định về thời hạn nộp hồ sơ điều chỉnh IRC.
Trên thực tế, có thể Sở Kế hoạch Đầu tư sẽ hướng dẫn khác và có thể cho phép thực hiện đồng thời. Vậy nên, vấn đề này doanh nghiệp nên trao đổi thêm với Sở Kế hoạch Đầu tư để có thêm thông tin.
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 06/2019/TT-NHNN về chuyển tiền thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư, trước khi được cơ quan có thẩm quyền cấp IRC, nhà đầu tư nước ngoài được phép chuyển tiền từ nước ngoài hoặc từ tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ, đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài đó mở tại ngân hàng được phép tại Việt Nam để thanh toán chi phí sử dụng dịch vụ đăng ký thành lập công ty hợp pháp trong giai đoạn thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam.
Hay nói cách khác, nhà đầu tư nước ngoài không phải dùng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp thanh toán chi phí sử dụng dịch vụ đăng ký thành lập công ty trước khi được cấp IRC.
Lưu ý: Các giao dịch thanh toán chi phí sử dụng dịch vụ đăng ký thành lập công ty thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên liên quan, xuất trình các tài liệu, chứng từ hợp lệ chứng minh số tiền đã chuyển vào Việt Nam đảm bảo tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối, quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về kế toán và các quy định pháp luật có liên quan.
Trên đây là các thông tin chi tiết mà NPLaw cung cấp để hỗ trợ Quý Khách hàng về vấn đề xin cấp IRC. Trường hợp Quý Khách hàng có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn