QUY ĐỊNH XỬ LÝ ĐẢNG VIÊN LÀM LỘ BÍ MẬT CỦA ĐẢNG MỚI NHẤT

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, việc bảo vệ thông tin bí mật của Đảng trở nên vô cùng quan trọng đối với sự ổn định và phát triển của tổ chức. Tuy nhiên, không ít trường hợp đảng viên làm lộ thông tin bí mật, gây ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín và hoạt động của Đảng. Bài viết dưới đây của NPLaNPLaw sẽ phân tích thực trạng, các quy định pháp luật liên quan, các thắc mắc phổ biến và dịch vụ tư vấn pháp lý hỗ trợ đảng viên trong việc bảo vệ thông tin bí mật của Đảng.

I. Thực trạng về đảng viên làm lộ thông tin bí mật của Đảng

Việc làm lộ thông tin bí mật của Đảng không chỉ xảy ra trong các hoạt động chính trị mà còn lan rộng ra nhiều lĩnh vực khác như kinh tế, văn hóa, xã hội. Một số nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này bao gồm:

  • Thiếu nhận thức về tầm quan trọng: Một số đảng viên chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của việc bảo vệ thông tin bí mật, dẫn đến hành động cẩu thả hoặc vô ý lộ thông tin.
  • Áp lực công việc và cá nhân: Áp lực từ công việc, cuộc sống cá nhân có thể khiến đảng viên không kiểm soát được thông tin mình tiếp cận và xử lý.
  • Thiếu kiểm soát và giám sát: Một số tổ chức Đảng chưa có cơ chế kiểm soát và giám sát chặt chẽ đối với việc xử lý thông tin bí mật, tạo điều kiện cho việc lộ thông tin.
  • Công nghệ thông tin: Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin cũng là một lưỡi kiếm hai lưỡi, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bảo mật nhưng cũng tạo ra nhiều kênh tiềm ẩn để thông tin bị lộ.

Nhìn chung thì việc Đảng viên làm lộ thông tin bí mật của Đảng đang là một vấn đề nghiêm trọng, đòi hỏi sự quan tâm và giải quyết kịp thời từ các cấp lãnh đạo Đảng.

II. Quy định pháp luật về đảng viên làm lộ thông tin bí mật của đảng

1. Đảng viên làm lộ thông tin bí mật của đảng được hiểu thế nào?

Căn cứ vào Điều 33 Quy định 69/QĐ-TW năm 2022, thông tin bí mật của Đảng là các thông tin liên quan đến hoạt động, chính sách, chiến lược, kế hoạch và các nội dung khác mà nếu bị lộ có thể ảnh hưởng đến sự thống nhất, uy tín và quyền lực của Đảng. Làm lộ thông tin bí mật của Đảng được hiểu là hành động chia sẻ, tiết lộ thông tin bí mật này cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước mà không có sự cho phép hoặc ngoài các trường hợp được pháp luật cho phép.

Theo quy định này, vi phạm quy định bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước được phân thành ba mức độ nghiêm trọng:

  • Hậu quả ít nghiêm trọng: Bao gồm việc vô ý làm lộ, mất thông tin, tài liệu bí mật của Đảng, Nhà nước hoặc thông tin chưa được phép công khai; không chấp hành nguyên tắc bảo mật trong việc truyền tin, vận chuyển, giao nhận hiện vật, tài liệu bí mật; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật trong hoạt động xuất bản, báo chí và truyền thông khác.
  • Hậu quả trung bình đến nghiêm trọng: Gồm trường hợp tái phạm sau khi đã bị xử lý kỷ luật theo mức độ ít nghiêm trọng hoặc vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng hơn, như cung cấp, tiết lộ trái quy định thông tin bí mật cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; phổ biến, tuyên truyền, viết bài, đăng thông tin bí mật không đúng đối tượng, phạm vi, thời điểm; mang hiện vật, tài liệu bí mật ra nước ngoài trái quy định.
  • Hậu quả rất nghiêm trọng: Bao gồm tự nghiên cứu, sản xuất, sử dụng mật mã để thực hiện hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia; trao đổi, tán phát thông tin bí mật trên mạng viễn thông, Internet và các phương tiện truyền thông khác; làm lộ, tiêu hủy, chiếm đoạt, mua bán bí mật của Đảng, Nhà nước.

Tóm lại, Đảng viên làm lộ thông tin bí mật của Đảng được hiểu là hành vi vi phạm nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn và ổn định của tổ chức Đảng, được phân loại dựa trên mức độ và hậu quả của hành vi theo quy định pháp luật.

2. Xử lý đảng viên làm lộ thông tin bí mật của đảng ra sao?

Căn cứ vào Điều 33 Quy định 69/QĐ-TW năm 2022, việc xử lý đảng viên làm lộ thông tin bí mật của Đảng được phân thành các hình thức kỷ luật tùy theo mức độ vi phạm và hậu quả gây ra:

Thứ nhất, hình thức khiển trách: Áp dụng cho những đảng viên vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng, bao gồm:

  • Vô ý làm lộ, mất thông tin, tài liệu bí mật của Đảng, Nhà nước hoặc thông tin chưa được phép công khai.
  • Không chấp hành nguyên tắc bảo mật trong việc truyền tin, vận chuyển, giao nhận hiện vật, tài liệu bí mật.
  • Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật trong hoạt động xuất bản, báo chí và truyền thông khác.

Thứ hai, cảnh cáo hoặc cách chức: Đối với những trường hợp đã bị xử lý kỷ luật bằng khiển trách mà tiếp tục tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hơn, bao gồm:

  • Cung cấp, tiết lộ trái quy định những thông tin, tài liệu, hiện vật bí mật cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
  • Phổ biến, tuyên truyền, viết bài, đăng thông tin, tài liệu bí mật không đúng đối tượng, phạm vi, thời điểm được phép.
  • Mang hiện vật, tài liệu bí mật ra nước ngoài trái quy định.

Thứ ba, khai trừ: Đối với những đảng viên vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng, bao gồm:

  • Tự nghiên cứu, sản xuất, sử dụng mật mã để thực hiện hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
  • Trao đổi, tán phát thông tin bí mật trên các phương tiện truyền thông khác nhau.
  • Làm lộ, tiêu hủy, chiếm đoạt, mua bán bí mật của Đảng, Nhà nước.

Qua quy định trên có thể thấy iệc xử lý đảng viên làm lộ thông tin bí mật của Đảng được thực hiện nghiêm túc và dựa trên mức độ vi phạm cùng hậu quả gây ra, đảm bảo tính nghiêm minh và công bằng của pháp luật trong quản lý Đảng viên.

3. Thẩm quyền xử lý Đảng viên làm lộ thông tin bí mật của Đảng?

Căn cứ vào Điều 36 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, thẩm quyền xử lý đảng viên làm lộ thông tin bí mật của Đảng được phân định rõ ràng theo cấp bậc của tổ chức Đảng như sau:

  • Chi bộ: Quyết định khiển trách và cảnh cáo đảng viên trong chi bộ vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng và thực hiện nhiệm vụ đảng viên, ngoại trừ các nhiệm vụ được cấp trên giao.
  • Đảng ủy cơ sở: Quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ và cách chức cấp ủy viên cấp dưới. Đảng ủy cơ sở cũng có quyền khai trừ đảng viên, ngoại trừ cấp ủy viên cùng cấp và đảng viên thuộc diện quản lý của cấp trên.
  • Cấp ủy tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương: Quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên các cấp và đảng viên thuộc diện quản lý cấp trên về vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng và thực hiện nhiệm vụ đảng viên. Ngoài ra, khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên cùng cấp về vi phạm nhiệm vụ do cấp ủy giao.
  • Ban thường vụ cấp ủy: Quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên các cấp và đảng viên thuộc diện quản lý cấp trên về các vi phạm liên quan đến phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng và thực hiện nhiệm vụ đảng viên, cũng như vi phạm nhiệm vụ chuyên môn được giao đối với cán bộ thuộc diện quản lý cấp trên.
  • Ban Chấp hành Trung ương: Quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, bao gồm cả ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, ủy viên Ban Bí thư và ủy viên Bộ Chính trị.
  • Ủy ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên: Quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên nhưng không xử lý cấp ủy viên cùng cấp. Chỉ khiển trách, cảnh cáo đảng viên là cán bộ thuộc diện quản lý cấp cùng cấp và cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp.
  • Cấp ủy và ủy ban kiểm tra cấp trên: Có quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xóa bỏ hình thức kỷ luật do cấp dưới quyết định.

Như vậy, thẩm quyền xử lý đảng viên làm lộ thông tin bí mật của Đảng được phân bổ rõ ràng theo cấp bậc tổ chức Đảng, đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong việc thi hành kỷ luật.

III. Một số thắc mắc về Đảng viên làm lộ thông tin bí mật của đảng

1. Thời hiệu xử lý kỷ luật Đảng viên làm lộ thông tin bí mật của Đảng là bao lâu?

Theo như Điều 4 Quy định 69/QĐ-TW năm 2022 thì Đảng viên có hành vi làm lộ thông tin bí mật của Đảng bị xử lý ký luật bằng hình thức khiển trách thì thời hiệu kỷ luật Đảng viên sẽ là 5 năm kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm. 

Đối với Đảng viên có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật theo hình thức khiển trách, cách chức thì thời hiệu kỷ luật đối với Đảng viên sẽ là 10 năm kể từ khi xảy ra hành vi vi phạm.

Riêng đối với hành vi vi phạm của Đảng viên bị áp dụng hình thức kỷ luật khai trừ khỏi Đảng thì sẽ không áp dụng thời hiệu kỷ luật Đảng viên.

Như vậy, thời hiệu xử lý kỷ luật được xác định dựa trên quy định cụ thể trong Quy chế kỷ luật Đảng, đảm bảo việc xử lý kịp thời và phù hợp với từng trường hợp.

2. Trình tự xử lý kỷ luật Đảng viên làm lộ thông tin bí mật của Đảng thế nào?

Trình tự xem xét, quyết định kỷ luật Đảng viên làm lộ thông tin bí mật của Đảng theo khoản 2 Điều 13 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 như sau:

- Đảng viên vi phạm kỷ luật phải kiểm điểm trước chi bộ, tự nhận hình thức kỷ luật; nếu từ chối kiểm điểm hoặc bị tạm giam, tổ chức đảng vẫn tiến hành xem xét kỷ luật. 

- Cấp ủy hướng dẫn đảng viên vi phạm kỷ luật chuẩn bị bản tự kiểm điểm. Hội nghị chi bộ thảo luận, góp ý và kết luận rõ nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ và biểu quyết kỷ luật. Đại diện cấp ủy tham dự hội nghị chi bộ xem xét kỷ luật đảng viên là cấp ủy viên hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý.

- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau thì cấp ủy và ủy ban kiểm tra có thẩm quyền trực tiếp xem xét, quyết định kỷ luật, không cần yêu cầu đảng viên đó phải kiểm điểm trước chi bộ: 

+ Vi phạm khi thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao; 

+ Nội dung vi phạm liên quan đến bí mật của Đảng và Nhà nước mà chi bộ không biết; 

+ Vi phạm trước khi chuyển đến sinh hoạt ở chi bộ.

- Đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời, nếu vi phạm kỷ luật thì cấp ủy nơi đảng viên sinh hoạt tạm thời có trách nhiệm xem xét, xử lý kỷ luật tới mức cảnh cáo. Sau khi xử lý kỷ luật phải thông báo bằng văn bản cho cấp ủy nơi đảng viên sinh hoạt chính thức biết.

- Tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền khi phát hiện cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý có vi phạm phải chỉ đạo tổ chức đảng cấp dưới, trước hết là chi bộ xem xét, xử lý kỷ luật theo thẩm quyền. 

Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới không xem xét, xử lý hoặc xử lý không đúng mức thì tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên xem xét, xử lý kỷ luật; đồng thời xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng cấp dưới và người đứng đầu tổ chức đảng đó.

3. Đảng viên làm lộ thông tin bí mật của đảng có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Nếu hành vi làm lộ thông tin bí mật của Đảng vi phạm quy định của Bộ luật Hình sự, đảng viên có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. Điều này phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi, chẳng hạn như việc tiết lộ thông tin gây tổn hại đến an ninh quốc gia, lợi ích của Đảng và Nhà nước. Các hình phạt có thể từ phạt tiền đến tù giam tùy theo tính chất và hậu quả của hành vi.

4. Đảng viên vô ý làm lộ, mất thông tin, tài liệu bí mật của Đảng, nhà nước hoặc thông tin chưa được phép công khai sẽ bị khiển trách?

Tương tự như đã trình bày ở phần trên của bài viết, trong trường hợp đảng viên vô ý làm lộ, mất thông tin hoặc tài liệu bí mật, việc khiển trách phụ thuộc vào mức độ cẩu thả và hậu quả của hành vi. Nếu hành vi không do cố ý và không gây hậu quả nghiêm trọng, đảng viên có thể bị khiển trách.

5. Trường hợp mang văn bản bí mật Đảng khỏi nơi lưu trữ nhưng lỡ làm lộ thông tin văn bản thì xử lý như thế nào?

Căn cứ Điều 7 Thông tư 104/2021/TT-BCA quy định về việc mang văn bản bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu trữ thì trong thời gian mang văn bản bí mật nhà nước ra khỏi nơi lữu trữ mà làm lộ thông tin văn bản thì người mang văn bản bí mật nhà nước phải báo cáo ngay với người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân trực tiếp quản lý, Trưởng đoàn công tác để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả.

6. Làm sao để xác định bí mật Đảng và độ mật của bí mật Đảng?

Để xác định bí mật Đảng và độ mật của thông tin, căn cứ vào Quyết định 1385/QĐ-TTg ngày 14/11/2024 về Danh mục bí mật nhà nước của Đảng, các bước chính bao gồm:

  • Phân loại thông tin: Xác định thông tin nào thuộc bí mật Đảng dựa trên nội dung, tính chất và tầm quan trọng.

  • Định mức độ mật: Phân loại độ mật của thông tin theo các cấp độ như mật cao, mật, bí mật.
  • Quy định bảo vệ: Áp dụng các biện pháp bảo vệ phù hợp với từng mức độ mật đã phân loại.

Việc xác định bí mật Đảng và độ mật của thông tin dựa trên Quyết định 1385/QĐ-TTg, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật để bảo vệ thông tin một cách hiệu quả.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến đảng viên làm lộ thông tin bí mật của Đảng

Đội ngũ luật sư tại NPLaw có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật liên quan đến tổ chức và quản lý Đảng, am hiểu sâu sắc các quy định pháp luật về bảo mật thông tin bí mật của Đảng. Chúng tôi cung cấp các giải pháp pháp lý tối ưu, giúp đảng viên tuân thủ đúng quy định và bảo vệ quyền lợi hợp pháp. Các dịch vụ chính của NPLaw:

  • Tư vấn pháp lý cá nhân: Giải đáp thắc mắc, hướng dẫn cách xử lý thông tin bí. Đảm bảo đảng viên hiểu rõ trách nhiệm pháp lý, giảm thiểu rủi ro vi phạm.
  • Hỗ trợ pháp lý trong trường hợp vi phạm: Đại diện và bảo vệ quyền lợi của đảng viên trong quá trình xử lý vi phạm. Đảm bảo đảng viên được xử lý công bằng, đúng quy định pháp luật.

Với cam kết bảo mật thông tin và sự tận tâm, NPLaw đảm bảo quá trình xử lý các vụ việc liên quan đến việc làm lộ thông tin bí mật của Đảng diễn ra suôn sẻ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mỗi đảng viên. Hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin bên dưới để được tư vấn cụ thể.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan