Sản phẩm nhập khẩu là các hàng hóa, vật dụng,… có nguồn gốc từ nước ngoài được vận chuyển vào trong nước thông qua các thủ tục giám định chất lượng, thủ tục hải quan… Vì vậy, quy trình khai báo và tự công bố sản phẩm nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong quá trình đưa sản phẩm vào trong nước.
Ở đây, ta có thể hiệu tự công bố sản phẩm nhập khẩu là việc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh làm hồ sơ, thủ tục tự công bố về chất lượng của sản phẩm nhập khẩu đã đạt tiêu chuẩn để được nhập khẩu mà không bị nhà nước ép buộc. Tiêu chuẩn này có thể là quy chuẩn kỹ thuật được pháp luật quy định; hoặc là các quy định chất lượng vệ sinh, an toàn thực phẩm khi chưa có quy chuẩn kỹ thuật ban hành ở Việt Nam.
Tự công bố sản phẩm nhập khẩu giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh tự chủ về mặt thời gian, tiết kiệm tài chính. Đây cũng là một trong những hoạt động tuân thủ pháp luật Việt Nam, giúp cho các cơ quan, tổ chức nhà nước trong việc xử lý các vụ việc liên quan. Qua đó, người tiêu dùng cũng tin dùng các loại mặt hàng, sản phẩm nhập khẩu tự công bố đã đáp ứng đủ các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm theo như luật quy định.
Sản phẩm nhập khẩu phải thực hiện một trong hai thủ tục tự công bố sản phẩm và đăng ký bản công bố sản phẩm tùy vào sản phẩm đó là sản phẩm, thực phẩm gì (Theo quy định tại Điều 4, Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP).
Tuy nhiên, cũng có những sản phẩm miễn tự công bố như: Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm. Ngoài ra, các mặt hàng phải làm công bố sản phẩm thì không cần làm tự công bố:
- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.
- Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
- Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định.
Nhưng đối với những sản phẩm trách nghiệm là tự công bố mà doanh nghiệp không tự công bố thì sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Căn cứ theo khoản 1 và khoản 4 Điều 20 Nghị định 115/2018/NĐ-CP về các hành vi như sau:
a) Không thực hiện thông báo, đăng tải, niêm yết bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật;
b) Không nộp 01 bản tự công bố sản phẩm đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c) Không lưu giữ hồ sơ đã tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật;
d) Tài liệu bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ tự công bố sản phẩm không được dịch sang tiếng Việt và không được công chứng theo quy định.”
a) Sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm mà không có bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật;
b) Tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật.”
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố ( Căn cứ theo khoản 1 điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP):
- Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn
- Phụ gia thực phẩm
- Chất hỗ trợ chế biến thực phẩm
- Dụng cụ chứa đựng thực phẩm
- Vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
Hồ sơ tự công bố sản phẩm bao gồm:
- Bản tự công bố sản phẩm theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/ NĐ-CP;
Mẫu phải phù hợp theo quy định pháp luật
- Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực).
- Các giấy tờ khác nếu có phát sinh.
Việc tự công bố sản phẩm được thực hiện theo trình tự như sau:
- Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và nộp 01 (một) bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chỉ định;
Các cơ quan có thẩm quyền sẽ giải quyết quy trình tự công bố sản phẩm nhập khẩu
- Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó;
- Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận bản tự công bố của tổ chức, cá nhân để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận.
Sản phẩm phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước có phải tự công bố sản phẩm nhập khẩu hay không?
Sản phẩm phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước có phải tự công bố sản phẩm nhập khẩu được miễn thủ tục tự công bố.
Có phải dịch nhãn sản phẩm nhập khẩu khi thực hiện tự công bố sản phẩm?
Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt; Do đó nhãn hàng hóa nhập khẩu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng.
Khi thay đổi tên sản phẩm có phải thực hiện tự công bố sản phẩm lại? Khi sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm tổ chức, cá nhân phải tự công bố lại sản phẩm. Thủ tục tự công bố lại như thủ tục tự công bố mới. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.
Cơ quan chức năng có thẩm quyền thẩm định tính chuẩn xác của hồ sơ công bố có đúng với sản phẩm đã đăng ký hay không. Bên cạnh đó, còn thẩm định cả chất lượng sản phẩm công bố xem có phù hợp với tiêu chuẩn mà pháp luật quy định hay không. Thông thường bước này sẽ mất rất nhiều thời gian khoảng từ 10 – 15 ngày đối với sản phẩm tự công bố và 30 – 60 ngày đối với trường hợp đăng ký bản công bố.
Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm tự công bố.
Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải tự công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.
Tự công bố sản phẩm nhập khẩu không khó nhưng tự thực hiện rất phức tạp. Vì vậy mà chúng ta cần nhờ sự giúp đỡ luật sư, các tổ chức chuyên môn thực hiện công việc này. Việc tự công bố cần xác định rõ sản phẩm của mình thuộc danh mục sản phẩm được phép tự công bố hay phải đăng ký công bố? Sản phẩm cần công bố hợp quy hay công bố phù hợp. Quy trình, thời gian và chi phí như thế nào. Trường hợp thiếu hồ sơ, sai câu từ, thành phần, công dụng và nộp hồ sơ bổ sung thì cần gì.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – hãng luật Nplaw với đội ngũ luật sư chuyên nghiệp và quy trình triển khai nhanh chóng, điều đó sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thực hiện hoạt động đăng ký tự công bố sản phẩm nhập khẩu.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú
Hotline: 0913 449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn