QUYỀN TÁC GIẢ

Quyền tác giả là một chế định pháp luật trong đó tập hợp các quy định cụ thể về việc bảo hộ các sáng tạo văn học và nghệ thuật của các tác giả, nghệ sĩ và các nhà sáng tạo khác. Vậy làm sao để hiểu thế nào là quyền tác giả là gì và những vấn đề liên quan xoay quanh quyền tác giả như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Thực trạng xâm phạm quyền tác giả hiện nay?

Hiện nay, quyền tác giả được pháp luật quy định để pháp luật bảo vệ quyền lợi của những người tạo ra tác phẩm và giá trị của tác phẩm đó. Việc xâm phạm quyền tác giả và xử lý xâm phạm quyền tác giả là các vấn đề pháp lý được nhiều người quan tâm. Nhất là hiện nay, tình trạng xâm phạm bản quyền đang diễn ra tràn lan, dưới nhiều hình thức khác nhau. Theo quy định của pháp luật hiện hành, cá nhân, tổ chức có thể bị xử phạt hành chính, dân sự, thậm chí là bị xử lý hình sự.

II. Quyền tác giả là gì?

1. Khái niệm quyền tác giả

Khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm năm 2009) quy định: "Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu."

Quyền tác giả tại Việt Nam

Như vậy, quyền tác giả bao gồm những quyền cụ thể mà pháp luật trao cho tác giả hay chủ sở hữu của một tác phẩm về việc đặt tên tác phẩm, đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; Sao chép, điều chỉnh hay truyền tải, phổ biến tác phẩm đến với công chúng bằng và việc cho phép người khác tham gia vào quá trình khai thác tác phẩm.

2. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả?

Theo điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ 2005 có quy định các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, bao gồm:

  • Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
  • Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
  • Tác phẩm báo chí;
  • Tác phẩm âm nhạc;

quyền tác giả là gì

  • Tác phẩm sân khấu;
  • Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
  • Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
  • Tác phẩm nhiếp ảnh;
  • Tác phẩm kiến trúc;
  • Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc,công trình khoa học;
  • Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
  • Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu,

Tác phẩm được bảo hộ theo quy định như trên phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.

3. Các đối tượng nào không được bảo hộ quyền tác giả?

Theo quy định tại Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả bao gồm:

  • Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
  • Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
  • Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.

sở hữu trí tuệ, quyền tác giả

 

Như vậy, để xác định sản phẩm, tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc do mình là chủ sở hữu có thuộc phạm vi được bảo hộ quyền tác giả hay không. 

III. Một số quy định của pháp luật về bảo hộ quyền tác giả?

1. Điều kiện tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả?

Căn cứ Điều 6, Điều 13 và Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ 2005, tác phẩm không cần công bố hay đăng ký cũng đều được bảo hộ quyền tác giả nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Về tác phẩm:
  • Tác phẩm được trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của tác giả mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
  • Được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định như: truyện, thơ, tác phẩm điện ảnh,… không phân biệt nội dung, chất l­ượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.
  • Thuộc một trong các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như chúng tôi đã phân tích trên.
  • Về tác giả:
  • Là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả.
  • Là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào.
  • Là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài có tác phẩm được công bố đồng thời tại Việt Nam trong 30 ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác.
  • Là tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên.

2. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả là bao lâu?

Theo Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, quyền tác giả được bảo hộ trong thời hạn cụ thể như sau:

  • Quyền nhân thân (ngoại trừ quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm) sẽ được bảo hộ vô thời hạn.
  • Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm và quyền tài sản, bao gồm:
  • Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là 75 năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên
  • Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn 25 năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì có thời gian bảo hộ là 100 năm kể từ khi tác phẩm được định hình.
  • Các tác phẩm không thuộc loại hình trên thì có thời gian bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết.
  • Đối với tác phẩm khuyết danh mà khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì có thời gian bảo hộ là suốt cuộc đời và 50 năm sau khi tác giả chết.

Một điểm cần chú ý: Thời hạn bảo hộ theo quy định tại chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31/12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

3. Trình tự, thủ tục bảo hộ quyền tác giả?

Trình tự, thủ tục đăng ký bảo hộ quyền tác giả được thực hiện theo các bước như sau:

Bước 1: Xác định thể loại tác phẩm đăng ký

Sau khi hoàn thiện tác phẩm, chủ sở hữu, tác giả thực hiện xác định thể loại tác phẩm dự định đăng ký bản quyền.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả

Sau khi xác định được loại hình tác phẩm dự định đăng ký bản quyền, Chủ sở hữu, tác giả tác phẩm tiến hành soạn thảo hồ sơ đăng ký bản quyền theo quy định.

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả

Nộp trực tiếp tại Cục Bản quyền tác giả 

Bước 4: Cục Bản quyền tác giả thẩm định cấp Giấy chứng nhận.

Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả

 

IV. Một số câu hỏi thường gặp về bảo hộ quyền tác giả

1. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả bao gồm những tài liệu gì?

Căn cứ Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ, hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả cần các loại giấy tờ sau:

-  Tờ khai đăng ký quyền tác giả theo mẫu. Lưu ý rằng: Khai bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên.

-  02 bản sao của tác phẩm muốn đăng ký quyền tác giả, trong đó:

  • 01 bản do Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật giữ
  • 01 bản giao lại cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả sau khi cấp giấy chứng nhận.

Lưu ý: Tác phẩm đặc thù như tranh, tượng, tượng đài, công trình kiến trúc;… thì có thể thay thế bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả bằng ảnh chụp không gian ba chiều.

- Giấy ủy quyền: Chỉ nộp nếu người nộp hồ sơ là người được tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả ủy quyền.

- Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn.

- Văn bản đồng ý của các tác giả nếu tác phẩm đăng ký có đồng tác giả.

-  Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu nếu có quyền tác giả thuộc sở hữu chung.

Lưu ý: Các giấy tờ kể trên đều phải sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, nếu được viết bằng ngôn ngữ khác thì phải có bản dịch tiếng Việt đi kèm.

2. Nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả tại đâu?

Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 hồ sơ đăng ký quyền tác giả tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng. Hồ sơ cũng có thể gửi qua đường bưu điện.

3. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao lâu?

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả thì phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.

4. Bị mất giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả có được cấp lại hay không?

Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có nhu cầu xin đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn nêu rõ lý do và hồ sơ xin đổi hoặc cấp lại.

Cục Bản quyền tác giả cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp Giấy chứng nhận bị mất; đổi Giấy chứng nhận trong trường hợp bị rách nát, hư hỏng hoặc thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả.

5. Xâm phạm quyền tác giả bị xử lý như thế nào?

Tùy theo tính chất và mức độ, hành vi xâm phạm quyền tác giả có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự:

Trường hợp 1: Áp dụng biện pháp dân sự

Được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện pháp hình sự.

Theo quy định tại Điều 202 Luật sở hữu trí tuệ 2005, tòa án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý chủ thể có hành vi xâm phạm bản quyền:

  • Yêu cầu chấm dứt các hành vi xâm phạm bản quyền
  • Yêu cầu xin lỗi, cải chính công khai
  • Thực hiện nghĩa vụ dân sự
  • Bồi thường thiệt hại
  • Tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.

Trường hợp 2: Áp dụng biện pháp hành chính

Được áp dụng theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra, tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi xâm phạm hoặc do cơ quan có thẩm quyền chủ động phát hiện

Theo quy định tại Điều 211 Luật sở hữu trí tuệ 2005 thì những hành vi xâm phạm bản quyền sau đây bị xử phạt hành chính:

  • Hành vi xâm phạm bản quyền gây thiệt hại đến người tiêu dùng hoặc cho cả xã hội
  • Vẫn có hành vi xâm phạm bản quyền mặc dù đã được chủ thể bản quyền đã thông báo bằng văn bản yêu cầu chấm dứt hành vi đó
  • Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo các tác phẩm hoặc giao cho người khác thực hiện sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo

Trường hợp 3: Áp dụng biện pháp hình sự

Được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm trong trường hợp hành vi đó có yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Theo quy định tại Điều 225 Bộ luật hình sự 2015, hành vi vi phạm bản quyền bị áp dụng chế tài hình sự khi đủ 3 yếu tố sau:

  • Thứ nhất, về hành vi vi phạm
  • Không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây:
  • Sao chép tác phẩm
  •  Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm
  • Thứ hai, về hậu quả xâm phạm quyền tác giả đang được bảo hộ tại Việt Nam, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
  • Thứ ba, về mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả: Hành vi xâm phạm bản quyền phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả

V. Dịch vụ tư vấn về đăng ký quyền tác giả.

Dịch vụ Luật NPLaw chúng tôi cung cấp các dịch vụ về các nội dung liên quan về quyền tác giả, bao gồm:

  • Tư vấn pháp luật về thủ tục và điều kiện đăng ký bản quyền tác giả cho tác phẩm, tư vấn xác định loại hình tác phẩm cần đăng ký cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm.
  • Soạn thảo hồ sơ đăng ký bản quyền nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Đại diện đăng ký bản quyền tác giả cho khách hàng trong quá trình đăng ký bản quyền;
  • Theo dõi tiến trình đăng ký, xử lý đơn tại Cục bản quyền tác giả;
  • Trao đổi, cung cấp thông tin cho khách hàng trong tiến trình đăng ký bản quyền.
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý phát sinh, tranh chấp liên quan đến quyền tác giả.

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề quyền tác giả. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw 

Hotline: 0913449968 

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan

A PHP Error was encountered

Severity: Core Warning

Message: PHP Startup: Unable to load dynamic library 'pdo_mysql.so' (tried: /opt/alt/php72/usr/lib64/php/modules/pdo_mysql.so (/opt/alt/php72/usr/lib64/php/modules/pdo_mysql.so: cannot open shared object file: No such file or directory), /opt/alt/php72/usr/lib64/php/modules/pdo_mysql.so.so (/opt/alt/php72/usr/lib64/php/modules/pdo_mysql.so.so: cannot open shared object file: No such file or directory))

Filename: Unknown

Line Number: 0

Backtrace: