Hiện nay, tình trạng quỵt tiền cọc xảy ra phổ biến trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là trong lĩnh vực bất động sản và dịch vụ. Vậy làm sao để hiểu thế nào là quỵt tiền cọc và những vấn đề liên quan xoay quanh về quỵt tiền cọc như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Hiện nay, tình trạng quỵt tiền cọc xảy ra phổ biến trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là trong lĩnh vực bất động sản và dịch vụ. Người tiêu dùng thường phải đặt cọc trước khi sử dụng dịch vụ hoặc mua sản phẩm để đảm bảo cho các bên trong giao dịch. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp người bán hoặc cung cấp dịch vụ không hoàn trả lại tiền cọc cho người tiêu dùng khi giao dịch không thành công hoặc khi người tiêu dùng muốn hủy dịch vụ.
Sự thực trạng quỵt tiền cọc không chỉ gây thiệt hại tài chính cho người tiêu dùng mà còn làm mất lòng tin và uy tín của doanh nghiệp. Điều này cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường và đem lại hậu quả xấu cho cả hai bên trong giao dịch.
Để giải quyết vấn đề này, cần có sự chặt chẽ trong việc quản lý và theo dõi việc đặt cọc và hoàn trả tiền cọc theo quy định của pháp luật. Các tổ chức, doanh nghiệp cũng cần xây dựng chính sách rõ ràng và minh bạch về việc đặt cọc và hoàn trả tiền cọc để tạo sự tin tưởng cho người tiêu dùng. Ngoài ra, cần có cơ chế kiểm tra và giám sát để đảm bảo việc hoàn trả tiền cọc đúng theo quy định và kịp thời.
Đối với người tiêu dùng, cần có sự cẩn trọng khi đặt cọc và lưu ý đến các điều khoản và điều kiện trong hợp đồng. Nếu có vấn đề về tiền cọc, người tiêu dùng cũng cần biết cách bảo vệ quyền lợi của mình thông qua việc tìm hiểu về quy định pháp lý và các cơ quan quản lý, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Quỵt tiền cọc là hành vi không trả lại số tiền cọc đã nhận từ người khác theo đúng thoả thuận ban đầu. Trong các giao dịch thương mại hoặc thuê nhà, việc đặt cọc để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng là phổ biến. Tuy nhiên, nếu người nhận tiền cọc không đáp ứng đúng các điều kiện đã thỏa thuận hoặc không trả lại số tiền cọc khi yêu cầu, họ sẽ bị coi là đã quỵt tiền cọc. Hành vi này có thể bị xem là vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý hình sự hoặc dân sự tùy theo quy định của pháp luật địa phương.
Được gọi là quỵt tiền cọc khi người nhận tiền cọc không thực hiện đúng các điều khoản đã thỏa thuận hoặc không trả lại số tiền cọc khi yêu cầu. Dưới đây là một số tình huống mà có thể được coi là quỵt tiền cọc:
Hiện nay, pháp luật không quy định rõ về việc xử phạt trong trường hợp chủ nhà không trả tiền cọc cho người thuê nhà mà chỉ quy định về việc ai vi phạm về giao kết, thực hiện hợp đồng thuê nhà thì sẽ mất khoản tiền đặt cọc. Nên quỵt tiền cọc không vi phạm pháp luật, tuy nhiên cần tuân thủ các quy định và điều khoản mà đã được hai bên thoả thuận khi ký hợp đồng. Nếu có vi phạm pháp luật được quy định trong hợp đồng, người gửi tiền có thể yêu cầu hoàn trả tiền cọc và bồi thường thiệt hại đối với vi phạm đó.
Nếu một người quỵt tiền cọc, họ có thể bị xử lý vi phạm theo quy định của Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể, họ có thể phải chịu các hình phạt như:
Khi giao kết hợp đồng thuê mặt bằng theo cam kết của hai bên trong hợp đồng đặt cọc mà bên nhận đặt cọc không thực hiện thì bên nhận đặt cọc vi phạm hợp đồng và phải trả lại tiền đặt cọc và bị phạt cọc.
Theo Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về đặt cọc. Cụ thể:
“1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Theo đó, bên nhận cọc đơn phương chấm dứt hủy hợp đồng thuê mặt bằng nên sẽ phát sinh trách nhiệm bồi thường. Nếu hợp đồng không có thỏa thuận khác về trách nhiệm giữa các bên với nhau khi chấm dứt thì sẽ áp dụng quy định pháp luật để giải quyết.
Theo quy định tại khoản 3 điều 26 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 thì tranh chấp hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án, do đó nếu hai bên không tự giải quyết được thì bên thuê nhà khởi kiện yêu cầu Toà án bảo vệ quyền lợi chính đáng cho mình bằng cách buộc chủ cho thêu mặt bằng phải trả lại cho họ số tiền đã đặt cọc.
Để lấy lại tiền cọc thì người đặt cọc khởi kiện đến Toà án để giải quyết tranh chấp về việc đặt cọc thuê nhà giữa các bên theo thủ tục nêu tại Bộ luật Tố tụng dân sự sau đây:
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề quỵt tiền cọc. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn