SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HÀNH VI KHÔNG TRẢ LƯƠNG CHO NHÂN VIÊN

Trong tình hình kinh tế thị trường khó khăn hiện nay, việc các công ty không trả lương cho nhân viên không còn là điều xa lạ. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trước hành vi không trả lương cho nhân viên, thông qua bài viết này, NPLaw sẽ cung cấp cho Quý độc giả thông tin pháp lý xoay quanh hành vi không trả lương cho nhân viên.

I. Thực trạng không trả lương cho nhân viên

Sau ảnh hưởng của đại dịch Covid 19, nền kinh tế bị ảnh hưởng vô cùng nghiêm trọng dẫn đến sự ảnh hưởng tiêu cực đến tài chính của nhiều doanh nghiệp trên cả nước. Điều này cũng kéo theo tiêu cực về việc các doanh nghiệp không trả lương cho nhân viên, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của người lao động.

Đầu năm 2023, nhiều công ty trong các khu công nghiệp đồng loạt sa thải nhân viên, không trả lương hoặc trả lương không đủ cho người lao động. Tình trạng này là câu chuyện đáng buồn mà không bên nào trong quan hệ lao động mong muốn xảy ra.

II. Quy định pháp luật về không trả lương cho nhân viên

1. Không trả lương cho nhân viên có phải là hành vi trái pháp luật không?

Căn cứ khoản 1 Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

“1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc”.

Việc trả lương cho người lao động là trách nhiệm của người sử dụng lao động.

Theo Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP, hành vi không trả lương cho nhân viên thuộc một trong các hành vi vi phạm quy định về tiền lương được liệt kê tại khoản này. 

Như vậy, hành vi không trả lương cho nhân viên là hành vi trái pháp luật.

2. Nguyên tắc trả lương cho nhân viên

Theo khoản 1 Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định nguyên tắc trả lương như sau:

“1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định”.

Như vậy, theo quy định của Bộ luật Lao động người sử dụng lao động phải trả lương theo nguyên tắc trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn.

Nguyên tắc trả lương cho nhân viên

3. Quy định về trả lương

Tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kỳ hạn trả lương như sau:

- Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.

- Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.

- Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

- Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

4. Trách nhiệm của người sử dụng lao động về trả lương nhân viên

Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc trả lương cụ thể như sau:

“1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.

2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.

3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).”

Như vậy, người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ trả lương đúng hạn cho người lao động theo nguyên tắc đã thỏa thuận từ khi thực hiện công việc.

III. Giải đáp một số câu hỏi về không trả lương cho nhân viên

1. Người sử dụng lao động không trả lương đúng hạn cho người lao động theo như thỏa thuận thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ khoản 2 và điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về tiền lương, trong đó có hành vi không trả lương đúng hạn theo quy định pháp luật sẽ bị phạt tiền :

“a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

....

5. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;”

Theo đó, khi người sử dụng lao động trả lương không đúng hạn cho người lao động theo quy định của pháp luật thì tùy vào mức độ sẽ bị phạt tiền tương ứng với các khung hình phạt theo quy định trên.

2. Người lao động cần làm gì khi người sử dụng lao động không trả lương cho mình

Khi người sử dụng lao động không trả lương, người lao động có thể sử dụng một trong các cách sau đây để đòi lại quyền lợi chính đáng của mình:

Cách 1: Gửi yêu cầu trực tiếp đến ban lãnh đạo công ty yêu cầu giải quyết tiền lương

Nếu hai bên có thể tìm được tiếng nói chung và công ty đồng ý giải quyết quyền lợi cho người lao động thì đây là cách tối ưu, nhanh chóng và ít tốn kém nhất

Cách 2: Khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Căn cứ Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, việc khiếu nại tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ được tiếp nhận sau khi đã tiến hành khiếu nại lần đầu tới người sử dụng lao động mà không được giải quyết hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết đó.

Thời hạn thụ lý: 07 ngày làm việc kể từ ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền.

Thời hạn giải quyết: Không quá 45 ngày (vụ việc phức tạp không quá 60 ngày), kể từ ngày thụ lý; Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày (vụ việc phức tạp không quá 90 ngày), kể từ ngày thụ lý.

Nếu khiếu nại lần hai không được giải quyết đúng thời hạn hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì người lao động có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính đối với hành vi giải quyết khiếu nại đó (theo điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 24/2018/NĐ-CP).

Thông qua việc khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và/hoặc tác động đến việc giải quyết khiếu nại thông qua các hình thức tố tụng hành chính, người lao động có cơ sở được bảo vệ tối ưu quyền lợi liên quan đến tiền lương của mình

Cách 3: Hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động

Theo khoản 1 Điều 190 BLLĐ năm 2019, thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết là 06 tháng kể từ ngày phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp từ người lao động (căn cứ Điều 188 BLLĐ năm 2019).

Tại phiên họp hòa giải, người lao động phải có mặt hoặc ủy quyền cho người khác tham gia. Tại đây, các bên sẽ thống nhất phương án giải quyết với nhau. Trường hợp không thỏa thuận được, người lao động có thể xem xét phương án mà hòa giải viên lao động đưa ra.

Trường hợp hòa giải không thành hoặc thành nhưng người sử dụng lao động không thực hiện hoặc hết thời hạn giải quyết thì người lao động có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết

Cách 4: Giải quyết bởi Hội đồng trọng tài lao động

Theo Điều 189 Bộ luật Lao động 2019, cách này được tiến hành sau khi đã trải qua bước hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động. Đồng thời chỉ giải quyết tranh chấp bằng Hội đồng trọng tài lao động khi cả hai bên đồng ý lựa chọn.

Thời hiệu yêu cầu: 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra quyền và lợi ích hợp pháp bị vi phạm.

Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết.  

Thời hạn giải quyết: 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập.

Quyết định của Ban trọng tài lao động về việc giải quyết tranh chấp sẽ được gửi cho các bên. Trường hợp một bên không thi hành quyết định này thì bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Cách 5: Khởi kiện tại Tòa án

Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp về tiền lương bắt buộc phải trải qua thủ tục hòa giải bởi Hòa giải viên Lao động, sau đó mới được khởi kiện tại Tòa án.

Căn cứ khoản 3 Điều 190 Bộ luật Lao động 2019, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp là 01 năm kể từ ngày phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

Người lao động gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và thực hiện các thủ tục tố tụng dân sự theo hướng dẫn của Tòa án.

Khởi kiện tại Tòa án

3. Người lao động có được tự ý nghỉ việc khi người sử dụng lao động đang nợ lương không?

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động mà không cần báo trước như sau:

“2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;”

Khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

“4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương”.

Như vậy, theo quy định trên, trường hợp người sử dụng lao động nợ lương người lao động mà không thuộc lý do bất khả kháng, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần sự đồng ý cũng như không cần báo trước với người sử dụng lao động.

4. Không trả lương cho nhân viên với lý do không ký kết hợp đồng lao động thì có vi phạm pháp luật?

Căn cứ theo Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

Ngay cả trong trường hợp các bên không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản quan hệ lao động giữa các bên vẫn tồn tại và bên sử dụng lao động phải chịu mức xử phạt đối với hành vi giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Từ các quy định trên, nhận thấy rằng hành vi không trả lương cho nhân viên với lý do không ký kết hợp đồng lao động vẫn là hành vi không trả lương cho nhân viên, vi phạm trách nhiệm trong quan hệ lao động thực tế.

Như đã trình bày ở trên, hành vi không trả lương cho nhân viên là hành vi vi phạm pháp luật. Do đó, ngay cả trong trường hợp không ký kết hợp đồng lao động, hành vi này vẫn được xác định là hành vi vi phạm pháp luật.Không trả lương cho nhân viên với lý do không ký kết hợp đồng lao động thì có vi phạm pháp luật?

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về không trả lương cho nhân viên

Hiểu được nhu cầu tìm hiểu quy định liên quan đến đến việc không trả lương cho nhân viên của Quý Khách hàng, Công ty Luật TNHH Ngọc Phú sẽ hỗ trợ, tư vấn cho Quý Khách hàng các quy định pháp lý liên quan đến vấn đề không trả lương cho nhân viên. Công ty Luật TNHH Ngọc Phú với kinh nghiệm cung cấp dịch vụ pháp lý dày dặn tin rằng sẽ đem lại cho khách hàng sự an tâm và hài lòng khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi. Quý độc giả có thể liên hệ ngay tới NPLaw để được các luật sư dày dặn kinh nghiệm của NPLaw tư vấn tận tình và nhanh chóng với thông tin liên hệ dưới đây:

CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn

Rất mong được hợp tác với Quý Khách hàng.

Trân trọng cảm ơn!


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan