SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS

Nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics tại thị trường Việt Nam là một cơ hội kinh doanh, hội nhập quốc tế, nhưng đồng thời cũng là nguy cơ cạnh tranh tiềm tàng với các doanh nghiệp trong nước. Để tiến hành đầu tư vốn nước ngoài vào thị trường Việt Nam trên lĩnh vực dịch vụ logistics, nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics cần tiến hành nghiên cứu, xem xét các quy định pháp luật có liên quan. Thông qua bài viết này, NPLaw xin gửi đến Quý độc giả các thông tin pháp lý cần thiết liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics.

I. Nhà đầu tư nước ngoài thì có được kinh doanh dịch vụ logistics không?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP có quy định: Thương nhân kinh doanh các dịch vụ cụ thể thuộc dịch vụ logistics quy định tại Điều 3 Nghị định 163/2017/NĐ-CP phải đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với dịch vụ đó. Trong đó, khoản 3 Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP quy định các điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Như vậy, có thể hiểu, nhà đầu tư nước ngoài có thể kinh doanh dịch vụ logistics nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định pháp luật Việt Nam.

Nhà đầu tư nước ngoài thì có được kinh doanh dịch vụ logistics không?

II. Điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh đối với nhà đầu tư nước ngoài như sau:

“3. Điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics:

Ngoài việc đáp ứng các điều kiện, quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ là thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới được cung cấp dịch vụ logistics theo các điều kiện sau:

a) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển (trừ vận tải nội địa):

- Được thành lập các công ty vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%. Tổng số thuyền viên nước ngoài làm việc trên các tàu treo cờ quốc tịch Việt Nam (hoặc được đăng ký ở Việt Nam) thuộc sở hữu của các công ty này tại Việt Nam không quá 1/3 định biên của tàu. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân Việt Nam.

- Công ty vận tải biển nước ngoài được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp.

b) Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển (có thể dành riêng một số khu vực để cung cấp các dịch vụ hoặc áp dụng thủ tục cấp phép tại các khu vực này), được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

c) Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%.

d) Trường hợp kinh doanh dịch vụ thông quan thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

đ) Trường hợp kinh doanh các dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước.

e) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa, dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%.

g) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ, được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%. 100% lái xe của doanh nghiệp phải là công dân Việt Nam.

h) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng không.

i) Trường hợp kinh doanh dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật

- Đối với những dịch vụ được cung cấp để thực hiện thẩm quyền của Chính phủ được thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước sau ba năm hoặc dưới hình thức doanh nghiệp trong đó không hạn chế vốn góp nhà đầu tư nước ngoài sau năm năm, kể từ khi nhà cung cấp dịch vụ tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ đó.

- Không được kinh doanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho các phương tiện vận tải.

- Việc thực hiện dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật bị hạn chế hoạt động tại các khu vực địa lý được cơ quan có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh quốc phòng.

4. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc tế có quy định khác nhau về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics, nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng điều kiện đầu tư quy định tại một trong các điều ước đó.”

Như vậy, các điều kiện để thương nhân nước ngoài tiến hành kinh doanh dịch vụ logistics ở Việt Nam đã được pháp luật Việt Nam quy định cụ thể, rõ ràng.

III. Quy định về giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là nhà đầu tư nước ngoài

Điều 5 Nghị định 163/2017/NĐ-CP ghi nhận quy định về việc giới hạn trách nhiệm trong kinh doanh dịch vụ logistics như sau:

“1. Giới hạn trách nhiệm là hạn mức tối đa mà thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng đối với những tổn thất phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dịch vụ logistics theo quy định tại Nghị định này.

2. Trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định về giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thì thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.

3. Trường hợp pháp luật liên quan không quy định giới hạn trách nhiệm thì giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không có thoả thuận thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp khách hàng không có thông báo trước về trị giá của hàng hóa thì giới hạn trách nhiệm tối đa là 500 triệu đồng đối với mỗi yêu cầu bồi thường.

b) Trường hợp khách hàng đã thông báo trước về trị giá của hàng hóa và được thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics xác nhận thì giới hạn trách nhiệm sẽ không vượt quá trị giá của hàng hóa đó.

4. Giới hạn trách nhiệm đối với trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức thực hiện nhiều công đoạn có quy định giới hạn trách nhiệm khác nhau là giới hạn trách nhiệm của công đoạn có giới hạn trách nhiệm cao nhất.”

Như vậy, giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là nhà đầu tư nước ngoài được ghi nhận chung tại pháp luật Việt Nam, với nguyên tắc chung là bảo vệ công bằng các bên trong quan hệ logistics với những tổn thất thực tế và giá trị thỏa thuận.

IV. Thủ tục để nhà đầu tư nước ngoài thành lập công ty logistics có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

- Hồ sơ

Để tiến hành thành lập công ty logistics có vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư cần chuẩn bị hồ sơ xin cấp Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:

- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;

- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư: Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu (nếu là cá nhân); bản sao giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương và hộ chiếu của người quản lý vốn (nếu là tổ chức);

- Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau:

- Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư;

- Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ;

- Cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính;

- Bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư;

- Tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

- Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung: nhà đầu tư/hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện… Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;

- Dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất: Nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;

- Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;

- Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có);

- Trình tự

Trước khi thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì phải được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư theo nội dung nêu trên.

Bước 2: Nộp hồ sơ: Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi dự kiến đặt trụ sở chính.

Bước 3: Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài.

Trường hợp từ chối cấp thì Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thủ tục để nhà đầu tư nước ngoài thành lập công ty logistics có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

V. Giải đáp thắc mắc khi nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics

- Nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư 100% vốn vào các hoạt động nào của logistics?

Căn cứ quy định tại Điều 3, khoản 3 Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP, xác định các hoạt động logistics mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn 100% có thể thực hiện bao gồm:

+ Dịch vụ thông quan thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển;

+ Dịch vụ Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải;

+ Dịch vụ kho bãi;

+ Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa;

+ Dịch vụ chuyển phát;

- Kinh doanh dịch vụ logistics không cần Internet có được không?

Theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực logistics như sau:

“1. Thương nhân kinh doanh các dịch vụ cụ thể thuộc dịch vụ logistics quy định tại Điều 3 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với dịch vụ đó.

2. Thương nhân tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh logistics bằng phương tiện điện tử có kết nối mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác, ngoài việc phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với các dịch vụ cụ thể quy định tại Điều 3 Nghị định này, còn phải tuân thủ các quy định về thương mại điện tử.”

Như vậy, để tiến hành kinh doanh dịch vụ logistics, thương nhân cần đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật, trong đó bao gồm việc thực hiện bằng phương tiện điện tử có kết nối mạng internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác. Do đó, cần phải có internet để thực hiện kinh doanh dịch vụ logistics.

- Có phải chỉ có đơn vị Việt Nam mới được kinh doanh dịch vụ logistics cụ thể vận tải hàng hóa bằng đường thuỷ nội địa không?

Khoản 3 Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics như sau:

"3. Điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics:

Ngoài việc đáp ứng các điều kiện, quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ là thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới được cung cấp dịch vụ logistics theo các điều kiện sau:

[...] e) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa, dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%."

Như vậy, không chỉ doanh nghiệp Việt Nam được hoạt động lĩnh vực vận tải hàng hóa bằng đường thủy nội địa mà doanh nghiệp có vốn nước ngoài không quá 49% cũng có thể tiến hành kinh doanh dịch vụ logistics cụ thể vận tải hàng hóa bằng đường thuỷ nội địa.

VI. Dịch vụ tư vấn cho nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics

Hiểu được nhu cầu tìm hiểu pháp lý về nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics của Quý Khách hàng, Công ty Luật TNHH Ngọc Phú với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn đầu tư, thương mại sẽ hỗ trợ, tư vấn cho Quý Khách hàng các vấn đề về nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics. Quý độc giả có thể liên hệ ngay tới NPLaw để được các luật sư dày dặn kinh nghiệm của NPLaw tư vấn tận tình và nhanh chóng với thông tin liên hệ dưới đây:

CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan