SỬ DỤNG TRÁI PHÉP TÀI SẢN CÔNG

Sử dụng trái phép tài sản công là vấn đề phổ biến và đang diễn ra khá phổ biến trong xã hội hiện nay. Vậy làm sao để hiểu thế nào là sử dụng trái phép tài sản công và những vấn đề liên quan xoay quanh về sử dụng trái phép tài sản công như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Thực trạng sử dụng trái phép tài sản công hiện nay

Trái phép sử dụng tài sản công là vấn đề phổ biến và đang diễn ra khá phổ biến trong xã hội hiện nay. Một số nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này bao gồm:

  • Thiếu ý thức về quản lý tài sản công: Nhiều người không nhận biết được giá trị của tài sản công và không có ý thức bảo vệ và sử dụng tài sản công một cách có trách nhiệm.
  • Sự thiếu kiểm soát và giám sát từ các cơ quan chức năng: Việc sử dụng trái phép tài sản công thường xảy ra do thiếu sự giám sát chặt chẽ, kiểm soát từ phía cơ quan quản lý.
  • Lợi ích cá nhân cao hơn lợi ích cộng đồng: Một số người sử dụng tài sản công để phục vụ cho lợi ích cá nhân mà không cần quan tâm đến lợi ích của cộng đồng.
  • Hệ thống pháp luật chưa rõ ràng và thiếu hệ thống pháp lý mạnh mẽ: Sự mờ nhạt trong quy định và thiếu sự thực thi của pháp luật cũng góp phần làm cho người dân có thể lạm dụng tài sản công một cách dễ dàng.

Tình trạng sử dụng trái phép tài sản công không chỉ gây thiệt hại về kinh tế mà còn đe dọa tính chất chung và tính bền vững của tài sản công. Để giải quyết vấn đề này, cần có sự tăng cường giáo dục, nâng cao ý thức của người dân, củng cố hệ thống kiểm soát, giám sát chặt chẽ và thực thi pháp luật mạnh mẽ, đồng thời tăng cường trách nhiệm và chuẩn mực đạo đức của từng cá nhân trong việc bảo vệ và sử dụng tài sản công một cách có trách nhiệm.

Thực trạng sử dụng trái phép tài sản công hiện nay

II. Tìm hiểu về sử dụng trái phép tài sản công

1. Sử dụng trái phép tài sản công là gì?

Sử dụng trái phép tài sản là hành vi tự ý khai thác lợi ích hay giá trị của tài sản thuộc sở hữu của người khác mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản đó. Đây là hành vi trái pháp luật và có mục đích vụ lợi.

2. Cấu thành tội phạm của Tội sử dụng trái phép tài sản công

Tại Điều 177 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về Tội sử dụng trái phép tài sản thì có thể xác định cấu thành tội phạm của Tội sử dụng trái phép tài sản cụ thể như sau:

  • Về mặt khách quan của tội phạm:
  • Về hành vi: Người phạm tội có hành vi sử dụng trái phép tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý hợp pháp của người khác.
  • Hành vi sử dụng trái phép tài sản ở đây có thể được hiểu là hành vi của người phạm tội tự ý khai thác giá trị sử dụng của tài sản, mặc dù người phạm tội không có quyền sử dụng đối với tài sản đó mà không nhằm mục đích chiếm đoạt, chiếm hữu tài sản đó làm của riêng.
  • Về mặt hậu quả: Giá trị sử dụng của tài sản bị khai thác, sử dụng trái pháp luật và những thiệt hại khác do hành vi sử dụng trái pháp luật tài sản đó gây ra.
  • Về mặt chủ quan của tội phạm:
  • Về lỗi: Người thực hiện hành vi do lỗi cố ý trực tiếp. Theo đó, người thực hiện hành vi phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi trái pháp luật xâm phạm đến quyền sử dụng tài sản hợp pháp của người khác, đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị người phạm tội khai thác giá trị sử dụng trái pháp luật nhằm vụ lợi và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
  • Mục đích của hành vi phạm tội là dấu hiệu bắt buộc: Nhằm khai thác giá trị sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người khác.
  • Động cơ của tội phạm là dấu hiệu bắt buộc: Vụ lợi cá nhân hoặc cho người khác (có thể là người thân thích, bạn bè,...)
  • Mặt khách thể của tội phạm: Tội phạm xâm phạm đến mối quan hệ liên quan đến quyền sử dụng tài sản hợp pháp của công dân được pháp luật bảo vệ.
  • Về mặt chủ thể của tội phạm: Người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự đầy đủ.

Quy định pháp luật về sử dụng trái phép tài sản công

III. Quy định pháp luật về sử dụng trái phép tài sản công

1. Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và sử dụng trái phép tài sản công

Tiêu chí

Sử dụng trái phép tài sản công

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Cơ sở pháp lý

Điều 177 BLHS 2015

(sửa đổi, bổ sung 2017)

Điều 175 BLHS 2015

(sửa đổi, bổ sung 2017)

Chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

Mục đích sử dụng trái phép tài sản là vì vụ lợi, đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Vụ lợi, được hiểu là sử dụng tài sản trái phép nhằm thu lợi bất chính hoặc vì lợi ích cục bộ của đơn vụ cơ quan hoặc của cá nhân

Người thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp. 

Mục đích của việc thực hiện hành vi trái pháp luật này là muốn chiếm đoạt phần tài sản của người khác. 

Khách thể

Khách thể tội sử dụng trái phép tài sản là quyền sở hữu tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân (không bao gồm quyền định đoạt).

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không tác động đến tính mạng, sức khỏe, mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu, mà ở đây là tài sản hợp pháp của người khác.

Hành vi

-Người phạm tội có hành vi sử dụng trái phép tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý hợp pháp của người khác.

-Hành vi sử dụng trái phép tài sản ở đây có thể được hiểu là hành vi của người phạm tội tự ý khai thác giá trị sử dụng của tài sản, mặc dù người phạm tội không có quyền sử dụng đối với tài sản đó mà không nhằm mục đích chiếm đoạt, chiếm hữu tài sản đó làm của riêng.

-Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng:

-Dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

- Đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Hình phạt

- Khung 1: Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 220 của Bộ luật này.

- Khung 2:  Bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
  • Tài sản là bảo vật quốc gia;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Tái phạm nguy hiểm.

- Khung 3: Bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với người phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên.

- Khung hình phạt bổ sung, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

- Khung 1: Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với tính chất phạm tội được quy định tại Khoản 1 Điều này. Đó là tài sản chiếm đoạt có trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng kèm theo các điều kiện đã được phân tích phía trên. 

- Khung 2: Bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này bao gồm:

  • Phạm tội có tổ chức
  • Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội
  • Tái phạm nguy hiểm.

- Khung 3: Bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm đối với trường hợp tại Khoản 3 Điều này nếu chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

- Khung 4: Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên theo Khoản 4 Điều này. 

- Khung hình phạt bổ sung, người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản còn phải chịu hình phạt bổ sung theo Khoản 5 Điều này bao gồm bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Hơn nữa, còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 

2. Sử dụng trái phép tài sản công bị xử lý như thế nào?

Tội sử dụng trái phép tài sản được quy định tại Điều 177 BLHS 2015

(sửa đổi, bổ sung 2017) như sau:

“Điều 177. Tội sử dụng trái phép tài sản

1. Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 220 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

b) Tài sản là bảo vật quốc gia;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Như vậy, khi sử dụng trái phép tài sản công sẽ bị xử lý như quy định trên.

3. Các hành vi bị nghiêm cấm để tránh bị sử dụng trái phép tài sản công

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017, tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: 

  • Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
  • Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
  • Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
  • Tài sản công tại doanh nghiệp;
  • Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước;
  • Đất đai và các loại tài nguyên khác.

IV. Giải quyết các câu hỏi liên quan đến sử dụng trái phép tài sản công

1. Phạm tội sử dụng tài sản công vào mục đích cá nhân có bị xem là sử dụng trái pháp không? 

Theo cấu thành tội phạm sử dụng tài sản công thì mục đích sử dụng trái phép tài sản là vì vụ lợi, đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này. Vụ lợi, được hiểu là sử dụng tài sản trái phép nhằm thu lợi bất chính hoặc vì lợi ích cục bộ của đơn vụ cơ quan hoặc của cá nhân

Như vậy, phạm tội sử dụng tài sản công vào mục đích cá nhân bị xem là sử dụng trái pháp. 

2. Trường hợp nào sử dụng trái phép tài sản công bị xử lý hình sự?

Căn cứ Điều 177 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) có quy định trường hợp sử dụng trái phép tài sản công bị xử lý hình sự như sau:

Khung 1: Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 220 của Bộ luật này.

- Khung 2:  Bị phạt phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
  • Tài sản là bảo vật quốc gia;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Tái phạm nguy hiểm.

- Khung 3: Bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với người phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên.

- Khung hình phạt bổ sung, người phạm tội còn có thể bị phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

3. Ví dụ về tội sử dụng trái phép tài sản công

Ví dụ về  tội sử dụng trái phép tài sản công: A là thủ quỹ của cơ quan X, tự lấy tiền quỹ cho người khác vay, sau đó sẽ trả lại quỹ. Trường hợp này không được quy kết A phạm vào tội sử dụng trái phép tài sản.

V. Vấn đề sử dụng trái phép tài sản công có nên liên hệ với Luật sư không? Liên hệ như thế nào?

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề sử dụng trái phép tài sản công. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan