SỬA ĐỔI TÊN KHAI SINH HIỆN NAY

Không có nhiều người hiểu rõ về các thủ tục, hồ sơ đổi tên trong giấy khai sinh mặc dù đây là quyền của công dân, được pháp luật cho phép. Vậy làm sao để hiểu thế nào là sửa đổi tên khai sinh và những vấn đề liên quan xoay quanh về nhập khẩu máy móc như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Thực trạng thay sửa đổi tên khai sinh

Trong một số trường hợp, người dân cần thay đổi tên khai sinh do một số lý do như muốn đổi tên thành phong cách hơn, muốn thay đổi tên để phản ánh đúng với bản chất của mình, hoặc do sự nhầm lẫn trong việc đánh máy thông tin khi đăng ký tên.

Tuy nhiên, quá trình thay đổi tên khai sinh không phải luôn dễ dàng và đơn giản. Người dân phải tuân thủ các quy định cụ thể của pháp luật về thay đổi tên, có thể phải chịu một số khó khăn trong việc thực hiện thủ tục cần thiết. Điều này có thể tạo ra bất cập và làm cho việc thay đổi tên khai sinh trở nên phức tạp và tốn kém.

Do đó, cần có sự cải thiện và tối ưu hóa các quy trình và thủ tục liên quan để giúp người dân thực hiện việc thay đổi tên khai sinh một cách thuận lợi và hiệu quả hơn. Điều này sẽ giúp giảm thiểu rủi ro phát sinh trong quá trình thay đổi tên, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi muốn thực hiện thủ tục này.

II. Quy định pháp luật về sửa đổi tên khai sinh

1. Sửa đổi tên khai sinh là gì?

Sửa đổi tên khai sinh là quá trình thay đổi tên chính thức mà một người được ghi trong giấy khai sinh bằng cách nộp đơn yêu cầu và tuân theo quy trình và quy định của cơ quan thuộc thẩm quyền. Điều này có thể bao gồm thay đổi chữ cái, thêm hoặc loại bỏ phần của tên, hoặc thậm chí đổi toàn bộ tên.

Có được sửa đổi lại tên trong giấy khai sinh

2. Có được sửa đổi lại tên trong giấy khai sinh

Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

"Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch

1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.

2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi."

Bên cạnh đó, theo Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc muốn thay đổi họ tên thì phải có căn cứ và quyền thay đổi họ tên thực hiện như sau:

"Điều 28. Quyền thay đổi tên

1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:

a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;

e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;

g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ."

Đối chiếu quy định trên, được thay đổi tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự nêu trên.

Có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp: có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp.

Thủ tục sửa đổi tên trong giấy khai sinh

3. Thủ tục sửa đổi tên trong giấy khai sinh

Theo Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 quy định, cụ thể như sau:

"Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch."

Như vậy, thủ tục thay đổi tên trong giấy khai sinh theo quy định mới nhất hiện nay được thực hiện như trên.

4. Cơ quan có thẩm quyền sửa đổi tên trong giấy khai sinh

Căn cứ Điều 27 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền điều chỉnh lại tên trong giấy khai sinh như sau:

"Điều 27. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước."

Theo đó, ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây.

Hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi.

Bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

III. Giải đáp một số câu hỏi về sửa đổi tên khai sinh

1. Sửa đổi tên khai sinh có bắt buộc làm lại văn bằng, chứng chỉ đã cấp không?

Theo Điều 22 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định người được cấp văn bằng, chứng chỉ có quyền yêu cầu chỉnh sửa nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ trong các trường hợp sau:

- Được cơ quan có thẩm quyền quyết định thay đổi hoặc cải chính hộ tịch;

- Được xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính;

- Được bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch;

- Được đăng ký khai sinh quá hạn, đăng ký lại việc sinh.

Trong đó, thay đổi tên trên Giấy khai sinh là một trong những thủ tục thay đổi hộ tịch. Vì vậy, theo quy định trên, người đổi tên trên Giấy khai sinh sau khi đã cấp văn bằng, chứng chỉ có thể yêu cầu chỉnh sửa lại văn bằng, chứng chỉ đã cấp theo tên mới.

Tuy nhiên, việc đổi chỉnh sửa bằng, chứng chỉ là không bắt buộc, văn bằng chứng chỉ được sửa đổi khi cá nhân thuộc trường hợp nêu trên có yêu cầu. 

2. Thời gian thực hiện việc sửa đổi tên khai sinh

Theo Khoản 2 Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thời gian thực hiện sửa đổi tên khai sinh, cụ thể như sau:

“2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.”

3. Có 02 quốc tịch thì có được sửa lại tên trong Giấy khai sinh không?

Theo Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong 7 trường hợp sau:

- Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

- Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

- Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

- Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

- Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;

- Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;

- Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định

Do đó, đối với trường hợp hai quốc tịch muốn sửa đổi lại tên thì không có cơ sở để thực hiện việc thay đổi.

Ví dụ như nguyên nhân theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó thì lúc này mới có thể thực hiện, cũng không có sai sót của cơ quan đăng ký trước đó, hơn nữa tên trong Giấy khai sinh là căn cứ để thể hiện trên các giấy tờ của chính cá nhân đó nên không phải thay đổi là thay đổi được nếu không thuộc trường hợp trên.

4. Tên trên học bạ không trùng với Giấy khai sinh, xử lý như thế nào?

Tại Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định:

"Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh

1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.

2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh."

Như vậy, trường hợp tên học bạ không trùng với Giấy khai sinh có thể cầm Giấy khai sinh liên hệ với nhà trường để được điều chỉnh thông tin.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về sửa đổi tên khai sinh

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề sửa đổi tên khai sinh. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp