Việc xác định tài sản mua sau khi kết hôn là tài sản chung hay hay tài sản riêng của vợ, chồng là cơ sở pháp lý quan trọng để các bên thực hiện giao dịch, giải quyết các tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng hoặc với người thứ ba. Trong bài viết này, NPLaw chia sẻ đến bạn đọc một số quy định liên quan đến tài sản mua sau khi kết hôn.
Theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”.
Có thể hiểu, tài sản mua sau khi kết hôn là tài sản do vợ, chồng có được sau khi kết hôn theo quy định pháp luật thông qua việc mua bán, chuyển nhượng. Bao gồm hai dạng tài sản là: tài sản chung của vợ chồng và tài sản riêng của vợ, chồng.
1. Tài sản mua sau khi kết hôn là tài sản chung hay tài sản riêng
Để xác định tài sản mua sau khi kết hôn là gì cần dựa trên các quy định về tài sản chung của vợ chồng và tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
Theo Điều 33 về tài sản chung của vợ chồng:
Theo Điều 43 về tài sản riêng của vợ, chồng:
Như vậy, cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để xác định tài sản mua sau khi kết hôn là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ, chồng.
Dựa trên các quy định về tài sản chung của vợ chồng và tài sản riêng của vợ, chồng hiện nay, để xác định tài sản mua sau khi kết hôn là tài sản chung hay tài sản riêng cần xem xét trên các yếu tố sau:
Trong trường hợp người vợ hoặc chồng sử dụng tài sản chung của vợ chồng để mua tài sản sau khi kết hôn thì cần phải có sự đồng ý của cả vợ, chồng theo Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Nếu người vợ hoặc chồng sử dụng tài sản riêng của mình để mua tài sản thì vợ, chồng được quyền định đoạt tài sản riêng của mình mà không cần có sự đồng ý của người kia.
Theo khoản 2 Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: “Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.
Như vậy, người vợ hoặc chồng sử dụng tiền là tài sản riêng của mình để mua tài sản, dù mua trong thời kỳ hôn nhân, thì tài sản này vẫn được xem là tài sản riêng của vợ, chồng.
Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này…”.
Sau khi kết hôn, người vợ hoặc chồng thực hiện giao dịch chuyển nhượng bất động sản bằng tài sản riêng của mình thì lợi tức phát sinh từ tài sản này là tài sản riêng của người vợ, chồng. Do đó, người vợ hoặc chồng không phải chia lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mình cho người kia.
Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, NPLaw cung cấp các dịch vụ pháp lý liên quan đến lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Tư vấn, giải đáp các vấn đề pháp lý liên quan đến hôn nhân và gia đình, tài sản của vợ chồng; Tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trong quá trình giải quyết vụ việc.
Để được tư vấn và hỗ trợ pháp lý, vui lòng liên hệ NPLaw theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn