TẠI SAO CẦN PHẢI BẢO HỘ TÊN THƯƠNG MẠI?

Tên thương mại được các doanh nghiệp sử dụng để phân biệt hàng hoá và dịch vụ trong môi trường cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thương mại hiện nay. Nó dùng để phân biệt các nhãn hiệu khác nhau và tránh bị ăn cắp tên thương mại. Chính vì vậy, doanh nghiệp rất quan tâm về việc bảo hộ tên thương mại cũng như quy định pháp luật về việc bảo hộ tên thương mại. Bài viết này sẽ giúp bạn tìm hiểu rõ về vấn đề này. 

https://nplaw.vn/tai-sao-can-phai-bao-ho-ten-thuong-mai.html

 

Căn cứ khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 định nghĩa tên thương mại như sau: 

“Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh”

Như vậy, việc dùng tên thương mại để sử dụng trong các hoạt động kinh doanh nằm mục đích thương mại và thể hiện tên thương mại trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hoá, bao bì hàng hoá và phương tiện cung cấp dịch vụ, quảng cáo…

Bảo hộ tên thương mại là các doanh nghiệp đăng ký bảo hộ tên thương mại của mình để phân biệt chủ thể kinh doanh này với các chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có thị trường bền vững, giúp mọi người nhận biết được thương hiệu và không bị ăn cắp tên thương mại. 

II. Tại sao cần phải bảo hộ tên thương mại?

Theo Điều 76 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ là: “Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.”

Không những thế, việc bảo hộ tên thương mại tránh được các hành vi xâm phạm, cạnh tranh không lành mạnh của người khác theo Điều 130 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ của người khác mà mình không có quyền sử dụng nhằm mục đích chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của tên thương mại là các hành vi cạnh tranh không lành mạnh

III. Bảo hộ tên thương mại được quy định như thế nào?

- Theo khoản 6 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sử dụng tên thương mại là việc thực hiện hành vi nhằm mục đích thương mại bằng cách:

+ Dùng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động kinh doanh;

+ Thể hiện tên thương mại trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hoá, bao bì hàng hoá và phương tiện cung cấp dịch vụ, quảng cáo.

- Phạm vi quyền đối với tên thương mại theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 103/2006/NĐ-CP được xác định theo phạm vi bảo hộ tên thương mại, gồm tên thương mại, lĩnh vực kinh doanh và lãnh thổ kinh doanh trong đó tên thương mại được chủ thể mang tên thương mại sử dụng một cách hợp pháp.

- Khoản 2 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.

https://nplaw.vn/tai-sao-can-phai-bao-ho-ten-thuong-mai.html

 

IV. Để bảo hộ tên thương mại cần có những điều kiện nào?

Căn cứ vào điều 76, 78 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về điều kiện bảo hộ đối với tên thương mại như sau:

- Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

- Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau:

+ Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng;

+ Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;

+ Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.

Tuy nhiên, đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại theo Điều 77 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 bao gồm:

- Tên của cơ quan nhà nước;

- Tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

- Tên của chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh.

V. Trình tự thủ tục đăng ký bảo hộ tên thương mại

Theo Điều 76 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và khoản 3 Điều 6 Nghị định 103/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp thì tên thương mại không cần phải làm thủ tục đăng ký bảo hộ mà tên thương mại đúng theo quy định sẽ được tự động bảo hộ. 

VI. Giải đáp một số thắc mắc liên quan đến bảo hộ tên thương mại

1.Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại

Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại theo Điều 77 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 bao gồm:

- Tên của cơ quan nhà nước;

- Tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

- Tên của chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh.

2. Thời hạn bảo hộ tên thương mại quy định thế nào? 

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 6 Nghị định 103/2006/NĐ-CP, quy định quyền đối với tên thương mại như sau:

“Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với khu vực (lãnh thổ) và lĩnh vực kinh doanh mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký.”

Như vậy có thể hiểu rằng, tên thương mại là đối tượng thuộc quyền sở hữu công nghiệp và không có bất kỳ quy định nào về thời hạn bảo hộ tên thương mại.

https://nplaw.vn/tai-sao-can-phai-bao-ho-ten-thuong-mai.html

3. Đăng ký bảo hộ tên thương mại ở đâu?

Doanh nghiệp không cần phải đăng ký bảo hộ tên thương mại vì tên thương mại đã được pháp luật bảo hộ. 

4. Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được bảo hộ khi nào?

Quyền sở hữu tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký tên thương mại đó tại Cục sở hữu trí tuệ

Theo Khoản 2 Điều 121 và khoản 5 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định, khi đã sở hữu hợp pháp quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, chủ thể sở hữu sẽ được quyền sử dụng tên thương mại vào mục đích kinh doanh bằng các dùng tên thương mại để xưng danh trong tất cả các hoạt động kinh doanh, thể hiện tên thương mại qua các giấy tờ như: giao dịch, sản phẩm, hàng hoá, bao bì, quảng cáo,…

Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 141 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 cũng quy định quyền sử dụng tên thương mại không được chuyển giao. Quyền chuyển giao tên thương  mại theo hợp đồng hoặc thừa kế cho người khác với điều kiện chuyển giao phải được tiến hành cùng với toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên  thương  mại đó.  


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan