TẠI SAO ĐƠN KHỞI KIỆN BỊ TRẢ LẠI? NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT CẦN LƯU Ý KHI TRẢ LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ

Theo quy định của Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (sửa đổi và bổ sung năm 2017), mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân có quyền hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích cá nhân. Thời hạn xử lý đơn khởi kiện, các trường hợp thẩm phán trả lại đơn khởi kiện, và quyền khiếu nại việc trả lại đơn khởi kiện được quy định theo luật pháp Việt Nam. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ những nội dung kể trên.

I. Thực trạng trả lại đơn khởi kiện vụ án dân sự

Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (được sửa đổi và bổ sung năm 2017) quy định mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân có quyền hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích cá nhân của mình. 

Thực trạng trả lại đơn khởi kiện vụ án dân sự

Theo đó, việc trả lại đơn khởi kiện vụ án dân sự được hiểu là trường hợp thẩm phán trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện trong một số trường hợp nhất định. Khi đó, người khởi kiện cần phải xem xét lại các tài liệu, chứng cứ và những điều kiện chung khi khởi kiện vụ án đã được thỏa mãn hay chưa. Việc trả lại đơn khởi kiện vụ án dân sự được thực hiện nhằm để bảo vệ tối đa quyền lợi của các bên và nguồn lực xã hội của cơ quan có thẩm quyền khi thực hiện giải quyết vụ án dân sự.

II. Quy định pháp luật về trả lại đơn khởi kiện vụ án dân sự

1. Thời hạn xử lý đơn khởi kiện vụ án dân sự

Theo Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (sửa đổi và bổ sung năm 2017), thời hạn xử lý đơn khởi kiện vụ án dân sự Việt Nam, thường bắt đầu tính từ khi tòa nhận được đơn khởi kiện. Cụ thể như sau:

  • Thời gian phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện.
  • Thời gian xem xét và ra quyết định đối với đơn khởi kiện: 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công. 

Vậy nên, tùy thuộc vào thời gian nhận đơn khởi kiện theo nhiều phương thức khác nhau (trực tiếp, dịch vụ bưu chính hoặc điện tử), thời gian phân công và xem xét đơn khởi kiện mà có thể có thời hạn xử lý đơn khởi kiện vụ án dân sự khác nhau theo từng trường hợp cụ thể.

2. Các trường hợp thẩm phán trả lại đơn khởi kiện

Căn cứ khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (được sửa đổi và bổ sung năm 2017) quy định các trường hợp thẩm phán trả lại đơn khởi kiện vụ án dân sự, bao gồm:

Các trường hợp thẩm phán trả lại đơn khởi kiện

  • Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự theo quy định pháp luật.
  • Chưa đủ các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện lên Tòa án.
  • Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực của pháp luật, trừ một số trường hợp như Tòa án bác yêu cầu đơn ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được khởi kiện lại.
  • Hết thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí và biên lai thu tiền tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 195 Bộ luật này.
  • Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
  • Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
  • Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.

Theo đó, các trường hợp trả lại đơn khởi kiện có thể phụ thuộc vào nội dung vụ việc khởi kiện hoặc do người khởi kiện không thực hiện đúng quy định về trình tự thủ tục giải quyết đơn khởi kiện mà thẩm phán sẽ ra quyết định trả lại đơn khởi kiện.

3. Đương sự có quyền nộp lại đơn khởi kiện

Đối với các trường hợp trả lại đơn khởi kiện theo khoản 2 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (được sửa đổi và bổ sung năm 2017), đương sự có quyền nộp lại đơn khởi kiện trong những trường hợp cụ thể như sau:

Đương sự có quyền nộp lại đơn khởi kiện

  • Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự
  • Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
  • Đã có đủ điều kiện khởi kiện;
  • Trường hợp liên quan đến xử lý việc ghi địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được quy định tại Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP.

III. Giải đáp một số câu hỏi về trả lại đơn khởi kiện vụ án dân sự

1. Đương sự có được khiếu nại về việc thẩm phán trả lại đơn khởi kiện không?

Khi nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện vụ án dân sự, theo quy định tại khoản 1 Điều 194 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (được sửa đổi và bổ sung 2017) người khởi kiện (đương sự) vẫn có quyền khiếu nại về việc thẩm phán trả lại đơn khởi kiện. 

Kết quả của việc khiếu nại được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều này phụ thuộc vào các tài liệu chứng cứ có liên quan mà thẩm phán có thể ra quyết định giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện hoặc nhận lại đơn khởi kiện để tiến hành thụ lý vụ án.

2. Không ghi đầy đủ địa chỉ của người bị kiện thì có bị trả lại đơn khởi kiện không?

Căn cứ điểm e, khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định “Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện.”

Vậy có thể hiểu, người khởi kiện không ghi đầy đủ địa chỉ của người bị kiện thì trong quá trình xem xét đơn khởi kiện, thẩm phán sẽ ra quyết định sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo khoản 3 Điều 191 Bộ luật này. Sau thời hạn sửa đổi, bổ sung mà người khởi kiện không thực hiện theo yêu cầu thì sẽ bị trả lại đơn khởi kiện theo quy định pháp luật.

3. Thời hạn khiếu nại việc trả lại đơn khởi kiện.

Theo khoản 1 Điều 194 Bộ luật tố tụng dân sự 2105 (được sửa đổi, bổ sung năm 2107) quy định: Người khởi kiện có quyền khiếu nại quyết định trả lại đơn khởi kiện của thẩm phán. Tuy nhiên, việc khiếu nại phải được thực hiện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện. 

4. Thẩm phán có được trả lại đơn khởi kiện vụ án dân sự khi người khởi kiện không bổ sung địa chỉ người bị kiện?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (được sửa đổi và bổ sung năm 2017) quy định trường hợp trả lại đơn khởi kiện vì lý do không có địa chỉ của người bị kiện. Theo đó, trong quá trình xem xét hồ sơ khởi kiện, thẩm phán sẽ ra quyết định sửa chữa, bổ sung đơn khởi kiện trong trường hợp không có đầy đủ địa chỉ của người bị kiện. Hết thời hạn thực hiện bổ sung đơn khởi kiện mà người khởi kiện không bổ sung địa chỉ của người bị kiện thì thẩm phán được quyền trả lại đơn khởi kiện theo quy định pháp luật. 

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về trả lại đơn khởi kiện vụ án dân sự

Trả lại đơn khởi kiện vụ án dân sự và những tranh chấp dân sự đều mang tính chất phức tạp và cần đội ngũ tư vấn chuyên nghiệp. NPLaw cung cấp dịch vụ giải quyết tranh chấp và thủ tục trả lại đơn khởi kiện dân sự, tập trung vào bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng. Nếu Quý khách hàng cần tư vấn hoặc hỗ trợ về thủ tục, soạn thảo hồ sơ trả lại đơn khởi kiện vụ án dân sự và các vấn đề liên quan đến tranh chấp dân sự khác, hãy liên hệ với chúng tôi để nhận sự tư vấn chi tiết và chuyên nghiệp. 

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp