Thay đổi tổng vốn đầu tư là một trong các trường hợp phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư vì tổng vốn đầu tư là nội dung được thể hiện trên Giấy chứng nhận đầu tư. Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về việc thay đổi tổng vốn đầu tư, hãy cùng NPLAW tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Vốn đầu tư là yếu tố trực tiếp quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế, giống như “có bột mới gột nên hồ”. Tuy nhiên, vốn đầu tư không chỉ là số lượng, mà quan trọng hơn là hiệu quả đạt được…
Việt Nam là nước đang phát triển, đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nên nhu cầu tăng trưởng thường cao hơn các nước đã phát triển để tránh các nguy cơ “tụt hậu xa hơn”, “chưa giàu đã già”,… Nhu cầu này đòi hỏi cao ở cả đầu vào, ở cả đầu ra. Ở đầu vào là vốn đầu tư, lao động,… Trong khi năng suất lao động còn thấp, thì vốn đầu tư là nguồn được quan tâm đặc biệt, bởi cũng giống như “không có bột không gột nên hồ”, bởi vốn đầu tư là yếu tố vật chất quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Vốn đầu tư có nguồn từ tích lũy tài sản, bởi tích lũy tài sản là tiền đề của đầu tư. Nhu cầu thay đổi tổng vốn đầu tư dựa vào sự tăng trưởng của thị trường qua từng giai đoạn. Do đó, có thể khi các dự án được chấp thuận, trên Giấy chứng nhận đầu tư thể hiện nguồn vốn bằng những con số khác. Trong quá trình thực hiện, tổng vốn đầu tư có thể tăng lên hoặc giảm xuống theo tình hình và khả năng phát triển của từng dự án, xu hướng thị trường và tình hình kinh tế.
Tuy nhiên khi tổng vốn trên Giấy chứng nhận có sự thay đổi thì nhà đầu tư cần thực hiện các thủ tục liên quan theo quy định pháp luật.
Căn cứ khoản 23 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:
“Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.”
Theo đó có thể hiểu tổng vốn đầu tư là tổng, là tất cả tiền và tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Thay đổi tổng vốn đầu tư là việc thay đổi tất cả tiền và tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Sự thay đổi ở đây có thể tăng thêm hoặc giảm đi, sau thay đổi thì tổng vốn đầu tư sẽ khác với ban đầu.
Dưới đây là một số quy định pháp luật liên quan đến thay đổi tổng vốn đầu tư.
Pháp luật hiện nay không có quy định cụ thể các trường nào khi nào được thay đổi tổng vốn đầu tư. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 41 Luật Đầu tư 2020 quy định trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật. Như vậy, trong các trường hợp trên có thể làm thay đổi tổng vốn đầu tư. Khi đó, chủ đầu tư có thể phải thực hiện điều chỉnh dự án đầu tư theo trường hợp tại điểm c khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư 2020.
Căn cứ quy định điều 41 Luật đầu tư 2020, việc thay đổi tổng vốn đầu tư đối với dự án có chấp thuận chủ trương đầu tư chia thành hai trường hợp như sau:
(1) Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
(2) Các trường hợp còn lại khi thay đổi tổng vốn đầu tư dưới 20% đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư chỉ cần thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư.
2.1. Thủ tục thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên đối với dự án có chấp thuận chủ trương đầu tư
Việc thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư; do đó nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư.
2.1.1 Hồ sơ thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên đối với dự án có chấp thuận chủ trương đầu tư được chuẩn bị theo khoản 1 Điều 44 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, bao gồm:
2.1.2. Thủ tục thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên đối với dự án có chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo khoản 2 Điều 44, khoản 2 Điều 45 và Điều 56 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:
Bước 1. Thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
- Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, Nhà đầu tư cần chuẩn bị 08 bộ hồ sơ nêu tại mục 2.1.1 Phần III bài viết này nộp cho cơ quan đăng ký đầu tư. Thời hạn giải quyết: 58 ngày làm việc.
- Đối với án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Nhà đầu tư cần chuẩn bị 04 bộ hồ sơ nêu tại mục 2.1.1 Phần III bài viết này nộp cho cơ quan đăng ký đầu tư. Thời hạn giải quyết: 50 ngày làm việc.
- Đối với án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Nhà đầu tư cần chuẩn bị 04 bộ hồ sơ nêu tại mục 2.1.1 Phần III bài viết này nộp cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Thời hạn giải quyết: 48 ngày làm việc.
Bước 2. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh cho nhà đầu tư.
Bước 3. Thay đổi vốn điều lệ trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (nếu có).
2.2. Thủ tục thay đổi tổng vốn đầu tư dưới 20% đối với dự án có chấp thuận chủ trương đầu tư
Căn cứ điểm b khoản 2 điều 43 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện thay đổi tổng vốn đầu tư dưới 20% sẽ không làm thay đổi quy mô dự án đầu tư; vì vậy nhà đầu tư chỉ cần thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư như sau:
Bước 1. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ tại mục 2.1.1 Phần III bài viết này này cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
Bước 2. Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo khoản 2 Điều 47 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
Bước 3. Thay đổi vốn điều lệ trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (nếu có).
Tùy vào từng trường hợp thay đổi tổng vốn đầu tư mà thẩm quyền giải quyết có thể là:
Dưới đây là một số thắc mắc liên quan đến thay đổi tổng vốn đầu tư.
Căn cứ điểm c Khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư 2020 về điều chỉnh dự án đầu tư như sau:
“3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
…
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
…”
Theo đó, khi bạn của bạn góp vốn vào làm tăng số vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án thì bạn phải tiến hành đi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước đó bạn đã đăng ký tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Việc thay đổi tổng vốn đầu tư sẽ làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Do đó khi thay đổi các nội dung của Dự án đầu tư phải thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp không thực hiện điều chỉnh dự án đầu tư có thể bị phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng theo điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.
Các vấn đề pháp lý liên quan đến lĩnh vực đầu tư khá phức tạp, đặc biệt là thay đổi tổng vốn đầu tư. Vì vậy, việc tìm kiếm một đơn vị tư vấn, hỗ trợ các dịch vụ pháp lý đó là cần thiết.
Bằng sự am hiểu nhất định, kinh nghiệm phong phú trong lĩnh vực pháp lý, Công ty Luật TNHH Ngọc Phú (NPLAW) là một trong những công ty Luật uy tín, cam kết tư vấn, giải quyết nhanh chóng kịp thời, chất lượng dịch vụ tốt với mức phí phù hợp. Đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, làm việc tận tâm, nhiệt tình, giúp bạn đưa ra được cách giải quyết tốt nhất, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.
Bạn có thể liên hệ NPLAW, chúng tôi sẵn sàng tư vấn qua hotline, qua email và hỗ trợ tốt nhất, giúp giải quyết các vấn đề pháp lý phát sinh, các vướng mắc pháp lý mà bạn không thể giải quyết được, bạn hoàn toàn có thể tin tưởng, liên hệ ngay với NPLAW theo thông tin sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn