THỦ TỤC CẦN THIẾT ĐỂ CUNG CẤP DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ

Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử. Ngày nay, cùng với sự phát triển của thời đại công nghệ 4.0, chữ ký số cũng được sử dụng phổ biến hơn trong các giao dịch điện tử vì mang nhiều lợi ích. Để xác thực tổ chức, cá nhân đã sử dụng chữ ký số trên thông điệp dữ liệu thì cần phải có dịch vụ chứng thực.

Ở bài viết này, NPLaw sẽ cung cấp cho các khách hàng một số thủ tục cần thiết để thực hiện dịch vụ chứng thực chữ ký số.

Dựa trên khái niệm chữ ký số tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng. 

Từ khái niệm nêu trên, có thể hiểu việc chứng thực chữ ký số là một loại hình dịch vụ do tổ chức cung cấp để thực hiện xác nhận, chứng nhận một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng.

Khái niệm chứng thực chữ ký số

Để thực hiện cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức cần phải đáp ứng các yếu tố và điều kiện cần thiết do pháp luật quy định. Đầu tiên tổ chức cần phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu. 

Căn cứ Điều 14 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định hồ sơ cấp phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
  • Giấy xác nhận ký quỹ của một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam. Giấy xác nhận này phải bao gồm, nhưng không giới hạn, điều khoản cam kết thanh toán vô điều kiện và không hủy ngang cho Bên nhận ký quỹ bất cứ khoản tiền nào trong giới hạn của khoản tiền ký quỹ để giải quyết các rủi ro và các khoản đền bù có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ do lỗi của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và thanh toán chi phí tiếp nhận và duy trì cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi giấy phép.
  • Hồ sơ nhân sự gồm: Sơ yếu lý lịch, bằng cấp, chứng chỉ của đội ngũ cán bộ kỹ thuật tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của doanh nghiệp đáp ứng các quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này về điều kiện nhân sự.
  • Phương án kỹ thuật nhằm đảm bảo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định này về điều kiện kỹ thuật.
  • Quy chế chứng thực theo mẫu quy định tại Quy chế chứng thực của Tổ chức cung cấp chứng thực chữ ký số quốc gia.

Hiện nay, chữ ký số có giá trị pháp lý ngang bằng với chữ ký thông thường, vì vậy việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số không thể tùy tiện mà cần phải tuân theo quy định về điều kiện cung cấp.

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được cung cấp dịch vụ khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định 130/2018/NĐ-CP như sau: 

  • Có giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
  • Có chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia cấp.

Theo nội dung quy định nêu trên, giấy phép là một trong hai điều kiện quan trọng để thực hiện việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. Vì vậy để được cấp phép cung cấp dịch vụ, ngoài việc chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu. Tổ chức còn phải thỏa mãn, đáp ứng những điều kiện dưới đây.

Theo Điều 13 Nghị định 130/2018/NĐ-CP, bốn điều kiện để được cấp phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, cụ thể: điều kiện về chủ thể; điều kiện về tài chính; điều kiện về nhân sự; điều kiện về kỹ thuật. 

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải là doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam.

  • Ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam không dưới 05 (năm) tỷ đồng để giải quyết các rủi ro và các khoản đền bù có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ do lỗi của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và thanh toán chi phí tiếp nhận và duy trì cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi giấy phép;
  • Nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số đầy đủ (trong trường hợp cấp lại giấy phép).

3. Điều kiện về nhân sự

  • Doanh nghiệp phải có nhân sự chịu trách nhiệm: Quản trị hệ thống, vận hành hệ thống và cấp chứng thư số, bảo đảm an toàn thông tin của hệ thống;
  • Nhân sự đảm nhiệm các vị trí nêu trên phải có bằng đại học trở lên, chuyên ngành an toàn thông tin hoặc công nghệ thông tin hoặc điện tử viễn thông.

4. Điều kiện về kỹ thuật

  • Thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật đảm bảo các yêu cầu sau:
  • Lưu trữ đầy đủ, chính xác và cập nhật thông tin của thuê bao phục vụ việc cấp chứng thư số trong suốt thời gian chứng thư số có hiệu lực;
  • Lưu trữ đầy đủ, chính xác, cập nhật danh sách các chứng thư số có hiệu lực, đang tạm dừng và đã hết hiệu lực và cho phép và hướng dẫn người sử dụng Internet truy nhập trực tuyến 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần;
  • Đảm bảo tạo cặp khóa chỉ cho phép mỗi cặp khóa được tạo ra ngẫu nhiên và đúng một lần duy nhất; có tính năng đảm bảo khóa bí mật không bị phát hiện khi có khóa công khai tương ứng;
  • Có tính năng cảnh báo, ngăn chặn và phát hiện truy nhập bất hợp pháp trên môi trường mạng;
  • Được thiết kế theo xu hướng giảm thiểu tối đa sự tiếp xúc trực tiếp với môi trường Internet;
  • Hệ thống phân phối khóa cho thuê bao phải đảm bảo sự toàn vẹn và bảo mật của cặp khóa. Trong trường hợp phân phối khóa thông qua môi trường mạng máy tính thì hệ thống phân phối khóa phải sử dụng các giao thức bảo mật đảm bảo không lộ thông tin trên đường truyền.

- Có phương án kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu đảm bảo an toàn hệ thống thông tin và các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số đang có hiệu lực;

- Có các phương án kiểm soát sự ra vào trụ sở, quyền truy nhập hệ thống, quyền ra vào nơi đặt thiết bị phục vụ việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;

- Có các phương án dự phòng đảm bảo duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra;

- Có phương án cung cấp trực tuyến thông tin thuê bao cho Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia, phục vụ công tác quản lý nhà nước về dịch vụ chứng thực chữ ký số;

- Toàn bộ hệ thống thiết bị sử dụng để cung cấp dịch vụ đặt tại Việt Nam;

- Có trụ sở, nơi đặt máy móc, thiết bị phù hợp với yêu cầu của pháp luật về phòng, chống cháy, nổ; có khả năng chống chịu lũ, lụt, động đất, nhiễu điện từ, sự xâm nhập bất hợp pháp của con người;

- Có quy chế chứng thực theo mẫu quy định tại quy chế chứng thực của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia.

Điều kiện về kỹ thuật

 

Khi doanh nghiệp nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ thẩm tra hồ sơ theo quy định và cấp phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cho doanh nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên.

Theo Điều 15 Nghị định 130/2018/NĐ-CP, trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp phép hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ và các bộ, ngành có liên quan thẩm tra hồ sơ và cấp giấy phép cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện cấp phép. Mẫu giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng quy định theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.

Hiện nay có khá nhiều các công ty luật và văn phòng luật sư uy tín hỗ trợ tư vấn pháp lý cho các khách hàng về dịch vụ chứng chữ ký số. Trong đó, NPLaw cũng cam kết cung cấp dịch vụ cho khách hàng một cách hoàn hảo nhất. 


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan