Thủ tục, hồ sơ đăng ký cho chia tài sản của doanh nghiệp khi phá sản

Phân chia tài sản trong trường hợp doanh nghiệp phá sản là một quá trình phức tạp và đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về luật phá sản. Khi một doanh nghiệp không còn khả năng thanh toán các khoản nợ của mình và phải đối mặt với tình trạng phá sản, việc xác định thứ tự ưu tiên thanh toán cho các chủ nợ trở nên cực kỳ quan trọng để giảm thiểu tác động tiêu cực đến các chủ nợ và nhân viên của mình. Đối với các chủ doanh nghiệp, việc nắm vững các quy định này không chỉ giúp họ bảo vệ quyền lợi của mình mà còn giúp họ thực hiện trách nhiệm đối với xã hội và các bên liên quan một cách hiệu quả. Phá sản không chỉ là kết thúc của một doanh nghiệp mà còn là cơ hội để tái cấu trúc và bắt đầu lại với một tầm nhìn mới, một chiến lược kinh doanh thông minh hơn và một tương lai tài chính vững chắc hơn.

I. Thực trạng chia tài sản của doanh nghiệp khi phá sản hiện nay

Trong bối cảnh kinh tế hiện đại, việc phân chia tài sản khi doanh nghiệp phá sản là một quá trình phức tạp và đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về pháp luật. Tại Việt Nam, thực trạng này càng trở nên nổi bật trong những năm gần đây, đặc biệt là sau những ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, khi số lượng doanh nghiệp giải thể và phá sản tăng cao đáng kể. Theo Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2020 đã chứng kiến sự gia tăng 13,9% số doanh nghiệp giải thể so với năm 2019, với tổng số lên đến 101.700 trường hợp. Điều này phản ánh sự khó khăn trong điều kiện sản xuất, kinh doanh và tổng cầu giảm sâu trong một số ngành do tác động của đại dịch.

Thực trạng chia tài sản của doanh nghiệp khi phá sản hiện nay

Quy định pháp luật về phân chia tài sản khi doanh nghiệp phá sản tại Việt Nam được thiết lập nhằm đảm bảo quyền lợi cho các chủ nợ và người lao động trong quá trình thanh lý tài sản. Luật Phá sản năm 2014 cung cấp một khung pháp lý rõ ràng về thủ tục và trình tự phân chia tài sản, đồng thời xác định rõ thứ tự ưu tiên thanh toán nợ. Các doanh nghiệp cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định này để tránh những tranh chấp pháp lý có thể phát sinh.

Tuy nhiên, thực tế áp dụng pháp luật về phân chia tài sản khi doanh nghiệp phá sản vẫn còn nhiều thách thức. Các tranh chấp pháp lý có thể phát sinh từ việc xác định giá trị tài sản bảo đảm, thứ tự ưu tiên thanh toán, hay từ việc xử lý các khoản nợ chưa đến hạn. Do đó, việc tư vấn pháp lý chuyên nghiệp trở nên quan trọng, giúp các doanh nghiệp nắm rõ quy định và thực hiện quyền lợi của mình một cách hợp pháp.

II. Các quy đ  ịnh liên quan đến chia tài sản của doanh nghiệp khi phá sản

1. Chia tài sả n của doanh nghiệp khi phá sản là gì?

Chia tài sản của doanh nghiệp khi phá sản là việc xử lý tài sản của nó nhằm trả các khoản nợ cho các chủ nợ theo thứ tự ưu tiên khi một doanh nghiệp phá sản.

2. Nguyên tắc  chia tài sản của doanh nghiệp khi phá sản

Căn cứ Điều 54 Luật Phá sản 2014, nguyên tắc chia tài sản của doanh nghiệp khi phá sản thực hiện như sau:

- Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:

+ Chi phí phá sản;

+ Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;

Nguyên tắc chia tài sản của doanh nghiệp khi phá sản

+ Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;

+ Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

- Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Phá sản 2014 mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:

+ Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;

+ Chủ doanh nghiệp tư nhân;

+ Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

+ Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;

+ Thành viên của Công ty hợp danh.

- Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Phá sản 2014 thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

3. Thủ tục, hồ sơ  đăng ký cho chia tài sản của doanh nghiệp khi phá sản

  • Thủ tục đăng ký cho chia tài sản của doanh nghiệp khi phá sản

Căn cứ vào Điều 28, 30, 32 Luật Phá sản 2014 trình tự thủ tục tuyên bố phá sản thực hiện như sau: Doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nộp đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền bằng một trong các phương thức:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân;
  • Gửi đến Tòa án nhân dân qua bưu điện. yêu cầu mở thủ tục phá sản.
  • Hồ sơ đăng ký cho chia tài sản của doanh nghiệp khi phá sản
  • Căn cứ vào Điều 28 Luật Phá sản 2014, hồ sơ yêu cầu mở thủ tục phá sản gồm:
  • Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;

Chủ thể nào có thẩm quyền chia tài sản của doanh nghiệp khi phá sản?

  • Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã trong 03 năm gần nhất. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và hoạt động chưa đủ 03 năm thì kèm theo báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã trong toàn bộ thời gian hoạt động;
  • Bản giải trình nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán; báo cáo kết quả thực hiện các biện pháp khôi phục doanh nghiệp, hợp tác xã mà vẫn không khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán;
  • Bảng kê chi tiết tài sản, địa điểm có tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
  • Danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, trong đó phải ghi rõ tên, địa chỉ của chủ nợ, người mắc nợ, khoản nợ, khoản cho vay có bảo đảm, không có bảo đảm, có bảo đảm một phần đến hạn hoặc chưa đến hạn;
  • Giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã;
  • Kết quả thẩm định giá, định giá giá trị tài sản còn lại (nếu có).

III. Các thắc mắc thường gặp liên quan đến chia tài sản của doanh nghiệp khi phá sản​​​​​​​

1. Chủ thể nào có thẩm quyền chia tài sản của doanh nghiệp khi phá sản?

Căn cứ vào Điều 8 Luật Phá sản 2014, chủ thể có thẩm quyền chia tài sản của doanh nghiệp khi phá sản gồm:

  • Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hợp tác xã tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau:
  • Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài;
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
  • Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc;
  • Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó.

2. Nộp đơn yêu cầ u chia tài sản của doanh nghiệp khi phá sản nộp đến cơ quan nào?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 30 Luật Phá sản 2014, Người có yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền bằng một trong các phương thức sau:

a) Nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân;

b) Gửi đến Tòa án nhân dân qua bưu điện.

Như vậy, đơn yêu cầu chia tài sản của doanh nghiệp khi phá sản phải nộp đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

3. Chia tài sản củ a doanh nghiệp khi phá sản sai thứ tự bị xử lý như thế nào?

Theo điểm c khoản 1 Điều 72 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, “Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản mà không báo cáo quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trước khi thực hiện một trong các hành vi sau: c) Thanh toán khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản; trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã.” Đồng thời, tại điểm b khoản 2 Điều này, “Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản mà có một trong các hành vi sau: b) Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật Phá sản.”

Theo đó, việc chia tài sản của doanh nghiệp khi phá sản sai thứ tự sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

4. Chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang đã phá sản khi nào?

Theo khoản 2 Điều 78 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản của Tòa án, Phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã phá sản.

Như vậy, chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang đã phá sản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản của Tòa án.

IV. Dị ch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến chia tài sản của doanh nghiệp khi phá sản

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về chia tài sản của doanh nghiệp khi phá sản mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Trường hợp Quý độc giả còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết theo thông tin liên hệ dưới đây: 


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan