Thẻ tạm trú là một loại giấy tờ quan trọng được cấp cho người nước ngoài khi họ muốn cư trú tại một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định, cho phép người nước ngoài cư trú hợp pháp tại quốc gia đó trong khoảng thời gian được quy định trên thẻ. Vậy quy định làm thẻ tạm trú cho người Trung Quốc hiện nay như thế nào? Mời bạn đọc cùng theo dõi trong bài viết dưới đây nhé.
Việc làm thủ tục tạm trú cho người Trung Quốc tại Việt Nam đang ngày càng trở nên phổ biến hơn trong bối cảnh giao thương và du lịch giữa hai quốc gia ngày càng phát triển. Với sự tăng cường hợp tác kinh tế, văn hóa và du lịch, số lượng người Trung Quốc đến Việt Nam làm việc, học tập và du lịch đã tăng lên đáng kể. Điều này đặt ra nhu cầu về việc làm thủ tục tạm trú để đảm bảo quyền lợi hợp pháp và tuân thủ các quy định pháp lý của người nước ngoài. Các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đều cần hiểu rõ quy trình và yêu cầu pháp lý liên quan đến việc cấp phép tạm trú nhằm tránh những rủi ro pháp lý và đảm bảo sự thuận lợi trong quá trình cư trú và hoạt động tại Việt Nam.
Theo khoản 13 Điều 3 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung 2019), thẻ tạm trú được quy định như sau: “Thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực”.
Như vậy, Thẻ tạm trú cho người Trung Quốc là một loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho người Trung Quốc được phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực.
Điều 36 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung 2019) quy định các trường hợp sau đây được cấp thẻ tạm trú:
Như vậy, người Trung Quốc thuộc một trong 03 trường hợp nêu trên thì được cấp thẻ tạm trú tại Việt Nam theo quy định.
Hồ sơ cấp thẻ tạm trú được quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung 2019) gồm có:
Theo Điều 38 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung 2019) về thời hạn thẻ tạm trú:
Đối với từng trường hợp thì thời hạn của thẻ tạm trú sẽ khác nhau theo quy định nêu trên. Ngoài ra, khi Thẻ tạm trú hết hạn sẽ được xem xét cấp thẻ mới.
Theo khoản 2 Điều Điều 37 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung 2019), cơ quan giải quyết cấp thẻ tạm trú hiện nay gồm có:
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp thẻ tạm trú cho người Trung Quốc là cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao và Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú.
Việc người nước ngoài sử dụng thẻ tạm trú đã quá hạn mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép là hành vi vi phạm quy định về cư trú tại Việt Nam. Theo Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi này sẽ bị xử phạt như sau:
Ngoài ra, người nước ngoài vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung là trục xuất khỏi Việt Nam theo quy định.
Trên đây là bài viết của NPLaw về quy định làm thẻ tạm trú cho người Trung Quốc hiện nay. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, NPLaw cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, chuyên nghiệp, đảm bảo tốt nhất quyền lợi hợp pháp cho Quý Khách hàng. Nếu cần hỗ trợ về vấn đề pháp lý, bạn có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn và hỗ trợ.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn