THỦ TỤC TÁI THẨM

Tái thẩm không được coi là một cấp xét xử mà được xem là một thủ tục có tính chất đặc biệt trong tố tụng hình sự, theo đó bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật được xem xét lại trên cơ sở có kháng nghị của người có thẩm quyền khi phát hiện có những tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết định của Tòa án trước đó. 

/upload/images/hinh-su/hinh-thu-tuc-tai-tham.jpg

Sau đây, kính mời quý độc giả hãy cùng Nplaw tìm các vấn đề liên quan đến thủ tục tái thẩm nhé!

I. Thủ tục giám đốc thẩm là gì?

Theo Điều 370 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì giám đốc thẩm là thủ tục xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.

Để Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm cần phải có một trong các căn cứ:

  • Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
  • Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án;
  • Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.

II. Quy định thủ tục tái thẩm

Tại Điều 397 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định thủ tục tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó.

1. Hướng dẫn thủ tục tái thẩm

/upload/images/hinh-su/tai-tham.jpg

Tái thẩm là một thủ tục xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Thủ tục tái thẩm là cơ chế của Nhà nước nhằm đảm bảo thực thi pháp luật một cách nghiêm minh, công bằng, bảo vệ triệt để các quyền cơ bản của công dân, khắc phục những sai lầm về mặt sự việc trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Đồng thời, tạo điều kiện cho các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện các hoạt động cần thiết nhằm xác định lại một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ sự thật khách quan của vụ án hình sự.

2. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm 

Không phải ai cũng có quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, chỉ những chủ thể quy định tại Điều 400 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm:

  • Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  • Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.
  • Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

3. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm

/upload/images/hinh-su/thoi-hanjpg.jpg

Đối với thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm được quy định tại Điều 401 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 như sau: 

  • Tái thẩm theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật hình sự và thời hạn kháng nghị không được quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện.
  • Tái thẩm theo hướng có lợi cho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được thực hiện cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.
  • Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

4. Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm

Theo quy định tại Điều 356 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, khi thực hiện tái thẩm Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, Hội đồng xét xử tái thẩm có thẩm quyền sau:

  • Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
  • Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại.
  • Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án.
  • Đình chỉ việc xét xử tái thẩm.

III. Các câu hỏi thường gặp về thủ tục tái thẩm:

1. Ai là người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm?

/upload/images/hinh-su/thu-tuc-tai-tham.jpg

Căn cứ theo quy định tại Điều 354 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, những chủ thể sau đây là người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm:

  • Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  • Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
  • Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.

2. Tính chất khác nhau giữa giám đốc thẩm và tái thẩm?

Tính chất của giám đốc thẩm là xét lại Bản án, Quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án (Điều 370 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015).

Tính chất của tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của Bản án, Quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó (Điều 397 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015).

3. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là gì?

Căn cứ vào Điều 398 Bộ luật Tố tụng hình sự thì Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong các căn cứ sau:

  • Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự thật;
  • Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án;
  • Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật;
  • Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án.

Như vậy, khi có một trong các căn cứ nêu trên thì bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có thể bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.

Thủ tục tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó. Đây là cơ chế đảm bảo, nâng cao trách nhiệm của Nhà nước đối với công dân, khắc phục những sai lầm về mặt sự việc trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn

 

 


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan