Thủ tục trở lại quốc tịch Việt Nam hiện nay

Trong những năm gần đây, nhiều người Việt Nam sống ở nước ngoài có nhu cầu trở lại quốc tịch Việt Nam. Việc này không chỉ giúp họ khôi phục lại quyền lợi công dân mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc làm ăn và sinh sống tại quê hương. Bài viết dưới đây của NPLaw sẽ giải thích rõ thủ tục trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định hiện hành.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự di cư ngày càng gia tăng, vấn đề quốc tịch trở nên ngày càng quan trọng và phức tạp. Đối với nhiều người Việt Nam đã sinh sống ở nước ngoài, việc trở lại quốc tịch Việt Nam không chỉ là một sự kết nối với nguồn cội, mà còn mang lại nhiều quyền lợi và trách nhiệm đối với quê hương. Thủ tục trở lại quốc tịch Việt Nam, được quy định rõ ràng trong các văn bản pháp luật, đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng quá trình này được thực hiện một cách minh bạch, công bằng và hiệu quả.

Trở lại quốc tịch Việt Nam là quá trình pháp lý mà một người đã từng có quốc tịch Việt Nam, nhưng vì một lý do nào đó đã mất quốc tịch này, có thể khôi phục lại quốc tịch Việt Nam. Sau khi trở lại quốc tịch Việt Nam, họ được hưởng lại đầy đủ quyền lợi và trách nhiệm của một công dân Việt Nam. Hiện nay, để trở lại quốc tịch Việt Nam cần đảm bảo các điều kiện nhất định và thực hiện thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam 2008 và quy định khác có liên quan.

Thủ tục trở lại quốc tịch Việt Nam như thế nào?

Theo Điều 25 Luật quốc tịch Việt Nam 2008, xin trở lại quốc tịch Việt Nam hiện nay như sau:

Bước 1: Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại.

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết hồ sơ

  • Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
  • Sau khi nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
  • Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
  • Sau khi nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp kiểm tra lại hồ sơ, thông báo cho người đó làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài (trừ trường hợp người đó xin giữ lại quốc tịch nước ngoài hoặc người không quốc tịch).
  • Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

Bước 3: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

Căn cứ khoản 1 Điều 25 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 về trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam: “Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại...”

Như vậy, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam thực hiện thủ tục nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại.

Theo khoản 1 Điều 24 Luật quốc tịch Việt Nam, hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam bao gồm:

  • Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
  • Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
  • Bản khai lý lịch;
  • Phiếu lý lịch tư pháp hợp lệ theo quy định.
  • Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam;
  • Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam.

 Thủ tục trở lại quốc tịch Việt Nam bị từ chối trong trường hợp nào?

Theo Khoản 1, 2 và 3 Điều 23 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 về các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam:

  • Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 23.
  • Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
  • Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.

Như vậy, thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam sẽ bị từ chối nếu người xin trở lại quốc tịch không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 23; việc xin trở lại quốc tịch Việt Nam gây phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam hoặc chưa đủ thời hạn 05 năm kể từ ngày bị tước quốc tịch Việt Nam.

Căn cứ Điều 25 Luật quốc tịch Việt Nam 2008 về trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam, để thực hiện thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam cần trải qua nhiều bước khác nhau. Theo đó, thời gian giải quyết thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam trong nước là 85 ngày, thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài là 70 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 

Tuy nhiên, tùy từng trường hợp thực tế thì thời gian này có thể dài hơn do một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giải quyết hồ sơ như: hồ sơ chưa hợp lệ, chờ kết quả xác minh về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam...

Trên đây là bài viết của NPLaw về quy định thủ tục trở lại quốc tịch Việt Nam hiện nay. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, NPLaw cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, chuyên nghiệp, đảm bảo tốt nhất quyền lợi hợp pháp cho Quý Khách hàng. Nếu cần hỗ trợ về vấn đề pháp lý, bạn có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn và hỗ trợ.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp