Giấy phép mua bán thuốc lá là gì? Điều kiện mua bán sản phẩm thuốc lá như thế nào? Hồ sơ và trình tự xin cấp giấy phép mua bán thuốc lá ra sao? Bài viết dưới đây, NPLaw sẽ cung cấp đến bạn đầy đủ và chính xác thông tin về thủ tục xin cấp giấy phép mua bán thuốc lá và các vấn đề liên quan.
Tại Điều 19 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định về nội dung quản lý kinh doanh thuốc lá như sau:
Kinh doanh thuốc lá là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân mua bán, chế biến, nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá; sản xuất, mua bán, nhập khẩu thuốc lá phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá bán tối thiểu đối với thuốc lá điếu tiêu thụ tại Việt Nam.
Chính phủ quy định cụ thể việc cấp giấy phép mua bán, chế biến, nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá; sản xuất, mua bán, nhập khẩu thuốc lá quy định tại khoản 1 Điều này.Theo đó kinh doanh mua bán thuốc lá là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Như vậy tổ chức, cá nhân mua bán thuốc là phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá bao gồm:
Thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá là thương nhân mua sản phẩm thuốc lá trực tiếp từ Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá hoặc; thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá để bán cho các thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá và thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá (khoản 2 Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP).
Thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá là thương nhân mua sản phẩm thuốc lá từ thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá và Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá để bán cho các thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá (khoản 11 Điều 3 Nghị định 67/2013/NĐ-CP).
Thương nhân bán lẻ sản phẩm thuốc lá là thương nhân mua sản phẩm thuốc lá từ thương nhân phân phối sản phẩm thuốc lá hoặc; thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá để bán trực tiếp cho người tiêu dùng (khoản 3 Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP).
Pháp luật hiện hành không có quy định rõ ràng và cụ thể về khái niệm giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá, tuy nhiên có thể hiểu Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá là chứng nhận về mặt pháp lý mà cơ quan nhà nước có quyền cấp cho thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá, cho phép thương nhân được thực hiện mua bán sản phẩm thuốc lá.
Khoản 1 Điều 26 Nghị định 67/2013/NĐ-CP; khoản 8 Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP; khoản 7 Điều 3 Nghị định 08/2018/NĐ-CP quy định, điều kiện cấp Giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá như sau:
Khoản 2 Điều 26 Nghị định 67/2013/NĐ-CP; khoản 9 Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP; khoản 7 Điều 3 Nghị định 08/2018/NĐ-CP quy định, Điều kiện cấp Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá như sau:
Khoản 3 Điều 26 Nghị định 67/2013/NĐ-CP; khoản 10 Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP; khoản 7 Điều 3 Nghị định 08/2018/NĐ-CP; khoản 10 Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP quy định, Điều kiện cấp Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá như sau:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định 67/2013/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP) quy định hồ sơ cấp Giấy phép mua bán thuốc lá gồm có:
Căn cứ khoản 2 Điều 28 Nghị định 67/2013/NĐ-CP quy định về trình tự thủ tục cấp giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá. Thủ tục xin cấp giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá bao gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người nộp hồ sơ chuẩn bị hồ sơ theo các giấy tờ theo quy định.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Thương nhân mua bán sản phẩm thuốc lá đề nghị cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá lập 02 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 27 của Nghị định 67/2013/NĐ-CP, 01 bộ gửi cơ quan có thẩm quyền cấp phép, thương nhân lưu 01 bộ.
Bước 3: Cấp Giấy phép mua bán thuốc lá
Khoản 14 Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP quy định trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, thẩm định và cấp Giấy phép phân phối, bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thẩm quyền cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá được quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 67/2013/NĐ-CP như sau:
Khoản 5 Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP quy định, Kinh doanh thuốc lá là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân sản xuất, mua bán sản phẩm thuốc lá; chế biến nguyên liệu thuốc lá; mua bán nguyên liệu thuốc lá và đầu tư trồng cây thuốc lá phải có giấy phép theo quy định.Trường hợp tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về kinh doanh thuốc lá tùy theo tính chất và; mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật; xử phạt hành chính hoặc; truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 3 Điều 6 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không có giấy phép kinh doanh. Ngoài ra, trường hợp mua bán thuốc lá không có Giấy phép phải khắc phục hậu quả là nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Trường hợp hành vi vi phạm do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.
Theo khoản 6 Điều 42 Nghị định 67/2013/NĐ-CP thì “Mua bán, chuyển nhượng tem sản phẩm thuốc lá” là một trong các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về kinh doanh thuốc lá.Theo đó, hành vi mua bán tem thuốc lá là hành vi cấm theo quy định của luật. Vì vậy, sẽ không được chuyển nhượng tem thuốc lá trong mọi trường hợp.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về thủ tục xin cấp giấy phép mua bán thuốc lá NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn