Thủ tục xin chủ trương đầu tư được thực hiện như thế nào?

Dự án đầu tư nào cũng cần trải qua bước xin chủ trương đầu tư để có cơ sở của cơ quan có thẩm quyền cho việc thực hiện dự án đầu tư. Vậy thủ tục xin chủ trương đầu tư sẽ được thực hiện như thế nào? Những dự án nào sẽ phải xin chủ trương đầu tư và xin từ ai? Đó hẳn là những thắc mắc của Quý Khách hàng xoay quanh vấn đề xin chủ trương đầu tư.

Tìm hiểu thủ tục xin chủ trương đầu tư cùng NPLaw

Thủ tục xin chủ trương đầu tư có vai trò quan trọng trong quá trình từ hoạch định đến hiện thực dự án. Các vấn đề về lĩnh vực này sẽ được NPLaw cung cấp đầy đủ và chính xác cho Quý Khách hàng thông qua bài viết sau đây:

I/ Điều kiện xin chủ trương đầu tư

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Đầu tư 2020, “Chấp thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư”.

Việc chấp thuận đó phải do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Tùy thuộc lĩnh vực, quy mô của dự án đầu tư mà mỗi loại dự án lại có cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư khác nhau.

Tùy từng loại dự án sẽ có điều kiện xin chủ trương đầu tư khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung, các dự án phải đáp ứng các điều kiện liên quan đến chủ dự án, phù hợp với quy hoạch đất đai, giải quyết được các vấn đề giải tỏa, đền bù (nếu có), phù hợp với mục đích phát triển của địa phương, phù hợp với các tiêu chí đảm bảo môi trường.

Ví dụ: Dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng,... là dự án phải xin chủ trương đầu tư.

II/ Đối tượng xin chủ trương đầu tư

Tùy thuộc vào quy mô, địa điểm đặt dự án hay ngành nghề đầu tư, nhà đầu tư có thể phải thực hiện thủ tục xin chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tương ứng.

Đối tượng phải xin chủ trương đầu tư là các dự án lớn, có tính ảnh hưởng và ý nghĩa lớn về chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế, xã hội, sử dụng các nguồn lực của địa phương và đất nước để thực hiện. Hiện nay, theo pháp luật Việt Nam, các đối tượng xin chủ trương đầu tư được sắp xếp tương ứng với cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư cho dự án đó. Cụ thể các dự án là đối tượng phải xin chủ trương đầu tư được quy định tại Điều 30, Điều 31, Điều 32 Luật Đầu tư 2020 như sau:

1. Các dự án thuộc diện phải xin chủ trương của Quốc hội

Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội theo pháp luật về đầu tư công, các dự án sau đây cần xin chủ trương đầu tư từ Quốc hội:

(1) Dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:

- Nhà máy điện hạt nhân;

- Chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên.

(2) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;

(3) Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;

(4) Dự án có yêu cầu phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

2. Các dự án phải xin chủ trương đầu tư từ Thủ tướng Chính phủ

Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo pháp luật về đầu tư công và các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, các dự án sau đây sẽ cần chủ trương đầu tư từ Thủ tướng Chính phủ:

(1) Dự án không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau:

- Di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;

- Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;

- Dự án đầu tư mới nhà đầu tư kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;

- Dự án đầu tư mà nhà đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;

- Dự án đầu tư chế biến dầu khí của nhà đầu tư;

- Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;

- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị của nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây: có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị; dự án có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị; dự án không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;

- Dự án đầu tư mà nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;

(2) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;

(3) Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;

(4) Các dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.

3. Các dự án phải xin chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo pháp luật về đầu tư công và các dự án quy định tại mục 2.2, các dự án thuộc diện xin chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là:

(1) Dự án đầu tư của nhà đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;

(2) Dự án đầu tư mà nhà đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;

(3) Dự án đầu tư mà nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);

(4) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

4. Các dự án phải xin chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế

Những dự án cần có sự quyết định chủ trương đầu tư từ Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế là:

(1) Dự án đầu tư của nhà đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;

(2) Dự án đầu tư mà nhà đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;

(3) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

III/ Hướng dẫn thủ tục xin chủ trương đầu tư

1. Hồ sơ thủ tục xin chủ trương đầu tư

Căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư 2020, hồ sơ xin chủ trương đầu tư do nhà đầu tư lập bao gồm một số tài liệu như sau:

(1) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;

(2) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;

(3) Đề xuất dự án đầu tư;

Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;

(4) Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

(5) Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;

(6) Giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ

(7) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

(8) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).

2. Quy trình thủ tục xin chủ trương đầu tư

- Chủ thể nộp hồ sơ: Nhà đầu tư dự án;

- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Tùy thuộc vào quy mô, vị trí, loại dự án;

- Thời hạn giải quyết: Tùy thuộc vào loại dự án và thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan nhà nước;

- Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan tiếp nhận;

3. Trình tự thực hiện

Trình tự thực hiện thủ tục xin chủ trương đầu tư gồm một số bước cơ bản như sau:

- Bước 1: Chủ đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền;

- Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và thẩm định tính hợp lệ của hồ sơ;

- Bước 3: Trong thời hạn tùy theo loại dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương của cơ quan có thẩm quyền, dự án sẽ được xem xét và phê duyệt chủ trương đầu tư.

IV/ Những điều cần lưu ý khi thực hiện thủ tục thủ tục xin chủ trương đầu tư

1. Những trường hợp dự án không phải xin chủ trương đầu tư

Pháp luật về đầu tư có quy định một số trường hợp nhà đầu tư không phải xin chủ trương đầu tư tại Điều 77 Luật Đầu tư 2020 như sau:

(1) Nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày 01/01/2021;

(2) Dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị, xây dựng và nhà đầu tư đã triển khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật trước ngày 01/01/2021;

(3) Nhà đầu tư đã trúng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2021;

(4) Dự án được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày 01/01/2021.

2. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư

Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Tuy nhiên, các dự án sau đây sẽ không cần phải thực hiện thủ tục này:

(1) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

(2) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;

(3) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

(4) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan