Theo quy định pháp luật, di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống. Vậy quy định về chia di sản thừa kế như thế nào? Vợ có được hưởng di sản thừa kế từ chồng không? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về vấn đề thừa kế tài sản của chồng trong bài viết dưới đây.
Thực trạng thừa kế tài sản của chồng hiện nay vẫn còn nhiều, quy định pháp luật vẫn còn nhiều bất cập. Thừa kế là sự dịch chuyển tài sản của một người đã chết sang cho người còn sống. Di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống. Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Hiện nay, Pháp luật về thừa kế ghi nhận quyền thừa kế của cá nhân, theo đó, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; trong trường hợp họ không có di chúc thì di sản của họ được để lại cho người thừa kế theo pháp luật; quyền của cá nhân được hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống. Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 quy định Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
(Note hình: chia-tai-san)
Theo quy định pháp luật, di sản thừa kế có thể chia theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người để lại di chúc để lại tài sản dựa trên nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của người để lại di sản. Theo đó, những chủ có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Ngoài ra, nếu tại thời điểm mở thừa kế, nếu không có di chúc hoặc có di chúc nhưng việc phân chia di sản thừa kế không thể thực hiện được vì những lý do nhất định thì di sản của người chết sẽ được chia cho những người trong hàng thừa kế mà pháp luật đã quy định trước.
Căn cứ Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
+ Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định của Bộ luật này;
+ Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định.
- Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
– Trường hợp chồng chết và để lại di chúc chỉ định người thừa kế là vợ thì đương nhiên người vợ sẽ được nhận tài sản riêng của chồng. Theo theo Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Quyền của người lập di chúc thì người vợ được thừa kế tài sản riêng của chồng.
– Trường hợp chồng chết và không để lại di chúc hoặc để lại di chúc nhưng không chia phần tài sản riêng cho vợ thì theo điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 những người sau đây được thừa kế theo quy định mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc:
+ Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Theo đó, người vợ thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên khi người chồng chết mà không để lại di chúc thì người vợ vẫn được hưởng tài sản riêng của người chồng và sẽ được hưởng một phần di sản bằng với những đồng thừa kế khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác như sau:
+ Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
+ Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
+ Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.
- Trường hợp Hưởng di sản thừa kế khi đã kết hôn với người khác nhưng thời điểm người để lại tài sản chết vẫn còn quan hệ vợ chồng, tại thời điểm người chồng chết, hai người vẫn là vợ chồng. Khi phân chia di sản thừa kế của người chồng, dù người vợ đã kết hôn với người khác thì vẫn được hưởng di sản thừa kế do chồng cũ để lại bởi thời điểm người chồng cũ chết, quan hệ hôn nhân giữa hai người vẫn tồn tại. Do đó, người vợ vẫn thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người để lại di sản thừa kế.
- Trường hợp được hưởng thừa kế từ con chung với chồng cũ: Người chồng cũ chết trước và con chung của hai vợ chồng chết sau thì người vợ cũ cùng với những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người con sẽ được hưởng phần di sản thừa kế mà lẽ ra người này được hưởng từ bố.
Do đó, nếu thuộc các trường hợp đã nêu ở trên mặc dù đã ly hôn, nhưng trong một số trường hợp vẫn được hưởng di sản từ người vợ, chồng cũ.
– Trường hợp người chồng chết và để lại di chúc có chỉ định người thừa kế là em ruột của người chồng chết thì lúc này em ruột của người chồng chết sẽ được nhận phần tài sản của chồng theo di chúc.
- Trường hợp người chồng chết không để lại di chúc nên di sản của chồng bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.
Theo điểm b khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Tại khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, em ruột của người chồng đã chết thuộc hàng thừa kế thứ hai nên sẽ được hưởng di sản thừa kế từ người chồng khi không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:
- Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ trường hợp thuộc đối tượng từ chối nhận di sản và thuộc đối tượng không được quyền hưởng di sản:
+ Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
Theo đó, trong trường hợp vợ không có tên trong di chúc của chồng thì người vợ vẫn có thể được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu người vợ không thuộc đối tượng từ chối nhận di sản và không thuộc thuộc đối tượng không được quyền hưởng di sản.
Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 thì người thừa kế là những người tại thời điểm mở thừa kế phải thỏa mãn các điều kiện sau đây thì mới được quyền hưởng thừa kế.
+Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Theo như quy định trên, thì thai nhi đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết thì vẫn được hưởng di sản thừa kế như những người thừa kế cùng hàng thừa kế khác. Thai nhi đã thành thai được hưởng di sản thừa kế trong những trường hợp sau đây:
+ Trường hợp người chết có di chúc và di chúc đó hợp pháp: Trong trường hợp di chúc có đề cập về việc hưởng thừa kế của thai nhi thì phải thực hiện theo ý chí của người chết để lại.
+ Trường hợp người chết không để lại di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật: Thai nhi đã thành thai trước khi người để lại di sản mất thì sẽ được hưởng di sản thừa kế giống với những người thừa kế khác.
Một trong những Công ty Luật cung cấp dịch vụ pháp luật tranh chấp về thừa kế tài sản của chồng uy tín là Công ty Luật TNHH Ngọc Phú. Khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi, quý khách sẽ được hỗ trợ tận tình bởi các chuyên viên và Luật sư có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm dày dặn. Quý khách sẽ được nghe ý kiến tư vấn về thừa kế tài sản của chồng. Kế đó, quý khách có thể đưa ra quyết định lựa chọn Luật sư của NPLaw bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp hoặc là người đại diện theo ủy quyền khi tham gia tố tụng.
Trường hợp bạn có nhu cầu cần được hỗ trợ về vấn đề thừa kế tài sản của chồng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, có thể liên hệ ngay với NPLaw để được kịp thời hỗ trợ thông qua thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn