Thực trạng chuyển đổi quyền sở hữu doanh nghiệp

Thực trạng chuyển đổi quyền sở hữu doanh nghiệp hiện nay như thế nào? Quy định pháp luật về chuyển đổi quyền sở hữu doanh nghiệp như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu. 

Thực trạng chuyển đổi quyền sở hữu doanh nghiệp

I. Thực trạng chuyển đổi quyền sở hữu doanh nghiệp

Từ năm 1990 đến nay, Việt Nam đã thực hiện nhiều đợt chuyển đổi quyền sở hữu doanh nghiệp, đặc biệt là chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến hết năm 2022, đã có hơn 15.000 doanh nghiệp nhà nước được chuyển đổi thành công ty cổ phần, chiếm khoảng 80% tổng số doanh nghiệp nhà nước.

II. Quy định pháp luật về chuyển đổi quyền sở hữu doanh nghiệp

Quy định pháp luật về chuyển đổi quyền sở hữu doanh nghiệp như sau: 

1. Chuyển đổi quyền sở  hữu doanh nghiệp là gì

Chuyển đổi quyền sở hữu doanh nghiệp là việc chuyển đổi từ chủ sở hữu cũ sang chủ sở hữu mới. Việc chuyển đổi này có thể diễn ra theo nhiều hình thức khác nhau, bao gồm:

  • Chuyển nhượng vốn góp, cổ phần: Chủ sở hữu cũ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn góp, cổ phần cho chủ sở hữu mới.
  • Tặng cho vốn góp, cổ phần: Chủ sở hữu cũ tặng cho chủ sở hữu mới một phần hoặc toàn bộ vốn góp, cổ phần.
  • Hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp: Doanh nghiệp cũ hợp nhất với doanh nghiệp khác hoặc sáp nhập vào doanh nghiệp khác, dẫn đến việc thay đổi chủ sở hữu.
  • Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp thay đổi loại hình doanh nghiệp, dẫn đến việc thay đổi chủ sở hữu.

2. Các hình thức chuyển đổi quyền sở hữu doanh nghiệp

Căn cứ Luật Doanh nghiệp 2020 quy định có tất cả 5 hình thức chuyển đổi quyền sở hữu doanh nghiệp như sau: 

- Chuyển nhượng vốn góp, cổ phần

- Chuyển đổi thành công ty cổ phần

- Hợp nhất, sáp nhập

- Chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên

- Chuyển đổi thành doanh nghiệp tư nhân

3. Hồ sơ chuyển đổi quyền sở hữu doanh nghiệp

Theo khoản 1 Điều 53 Nghị định 01/2021/NĐ- CP quy định hồ sơ chuyển đổi quyền sở hữu doanh nghiệp  như sau: 

a) Thông báo thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu cũ và chủ sở hữu mới hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký;

b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người được ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là tổ chức.

Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

c) Bản sao Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty;

d) Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng phần vốn góp;

đ) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

- Trường hợp thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, hồ sơ đăng ký thay đổi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi chủ sở hữu công ty.

- Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi chủ sở hữu do thừa kế thì người thừa kế nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu mới hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký;

b) Bản sao Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty;

c) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp người thừa kế là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người được ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người thừa kế là tổ chức.

Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

d) Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế.

- Trường hợp thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tặng cho toàn bộ phần vốn góp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng hợp đồng tặng cho phần vốn góp.

- Trường hợp thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất công ty, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng vốn góp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng vốn góp được thay bằng nghị quyết, quyết định chia công ty, nghị quyết, quyết định tách công ty, các giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 25 Nghị định này, các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 61 Nghị định này. Nghị quyết, quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập công ty phải thể hiện nội dung chuyển giao toàn bộ phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang công ty mới.

 

Giải đáp một số câu hỏi về chuyển đổi quyền sở hữu doanh nghiệp

III. Giải đáp một số câ u hỏi về chuyển đổi quyền sở hữu doanh nghiệp

1. Chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp có phải nộp lệ phí trước bạ không?

Căn cứ Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thì tài sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đất thì khi góp vốn thành lập doanh nghiệp thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất đó cho doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về đối tượng chịu lệ phí trước bạ như sau:

- Nhà, đất.

- Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.

- Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ kho chứa nổi và giàn di động.

- Thuyền, kể cả du thuyền.

- Tàu bay.

- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).

- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

- Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Theo đó, việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn phải chịu lệ phí trước bạ.

/upload/images/doanh-nghiep/hinh-anh-1(10).jpg

 

2. Có được sử dụng ngoại tệ để góp vốn vào công ty khi chuyển đổi quyền sở hữu doanh nghiệp hay không?

Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 06/2019/TT-NHNN ngày 26/6/2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam quy định như sau:

- Nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam được thực hiện góp vốn đầu tư bằng ngoại tệ, đồng Việt Nam theo mức vốn góp của nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành), Thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, hợp đồng PPP đã ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tài liệu khác chứng minh việc góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật.

Như vậy, được sử dụng ngoại tệ để góp vốn vào công ty khi chuyển đổi quyền sở hữu doanh nghiệp. 

3. Việc định giá tài sản khi chuyển đổi quyền sở hữu doanh nghiệp được thực hiện như thế nào?

Tại Điều 36 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định định giá tài sản góp vốn như sau:

- Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

- Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

- Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài chuyển đổi quyền sở hữu doanh nghiệp. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về chuyển đổi quyền sở hữu doanh nghiệp, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.

 


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan