THỰC TRẠNG HÀNG XÓM LẤN CHIẾM ĐẤT HIỆN NAY

Hiện nay, tình trạng hàng xóm lấn chiếm đất diễn ra khá phổ biến ở Việt Nam, đặc biệt là ở các khu dân cư đông đúc, có nhiều hộ gia đình sinh sống. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu hiện nay. 

Thực trạng hàng xóm lấn chiếm đất

I. Thực trạng hàng xóm lấn chiếm đất

Hiện nay, tình trạng hàng xóm lấn chiếm đất diễn ra khá phổ biến ở Việt Nam, đặc biệt là ở các khu dân cư đông đúc, có nhiều hộ gia đình sinh sống. Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong năm 2022, toàn quốc có khoảng 20.000 vụ tranh chấp đất đai, trong đó có khoảng 10.000 vụ do lấn chiếm đất.

II. Các vấn đề pháp lý liên quan đến hàng xóm lấn chiếm đất

1. Thế nào là hàng xóm lấn chiếm đất?

Hàng xóm lấn chiếm đất là hành vi của một người tự ý chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền hoặc của người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó.

2. Có được khởi kiện khi hàng xóm lấn chiếm đất không?

Người bị hàng xóm lấn chiếm đất có quyền khởi kiện ra tòa án để yêu cầu giải quyết.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Trường hợp hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã không thành hoặc không được thực hiện, các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2013, bao gồm:

  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân;
  • Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết.

Như vậy, nếu hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã không thành, người bị hàng xóm lấn chiếm đất có quyền khởi kiện ra tòa án để yêu cầu giải quyết tranh chấp.

3. Thẩm quyền, thủ tục khởi kiện khi hàng xóm lấn chiếm đất?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013, tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Trường hợp hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã không thành hoặc không được thực hiện, các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2013, bao gồm:

  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
  • Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết.

Như vậy, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai khi hàng xóm lấn chiếm đất được quy định như sau:

  • Nếu hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã không thành, người bị hàng xóm lấn chiếm đất có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp để yêu cầu giải quyết.
  • Trường hợp người bị hàng xóm lấn chiếm đất và người lấn chiếm đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013, thì tranh chấp được giải quyết tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có đất tranh chấp.

III. Các thắc mắc liên quan đến hàng xóm lấn chiếm đất

1. Tòa án đã thụ lý vụ án về việc hàng xóm lấn chiếm đất thì bao lâu phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn biết?

Căn cứ theo Điều 196 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thông báo việc thụ lý vụ án như sau:

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

Như vậy, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

2. Hàng xóm lấn chiếm đất nông nghiệp không sử dụng thì có bị xử phạt hành chính khi chủ đất không yêu cầu hay không?

Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt cho hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng.

Trường hợp lấn chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

Ngoài ra, tại khoản 5 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định trường hợp lấn chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần đối với đất nông thôn.

Mức phạt tiền này áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính. Mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

Có bắt buộc thỏa thuận trước khi khởi kiện khi hàng xóm lấn chiếm đất không?

3. Có bắt buộc thỏa thuận trước khi khởi kiện khi hàng xóm lấn chiếm đất không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Nếu hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã không thành hoặc không được thực hiện, các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2013, bao gồm:

  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
  • Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết.

Như vậy, nếu người bị hàng xóm lấn chiếm đất không muốn hòa giải với hàng xóm thì có thể trực tiếp khởi kiện ra Tòa án nhân dân để yêu cầu giải quyết tranh chấp.

Hàng xóm lấn đất, đã xây dựng nhà kiên cố thì đòi lại thế nào?

4. Hàng xóm lấn đất, đã xây dựng nhà kiên cố thì đòi lại thế nào?

Hành vi lấn chiếm đất đai là một trong những hành vi bị cấm theo điều 12 Luật Đất đai 2013, khoản 1. Khi giải quyết các tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất mà một bên lấn chiếm thì cần phải thu thập đầy đủ giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất của các bên, các tài liệu về đất đai được quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 như: Sổ sách địa chính, sổ đăng ký ruộng đất, bản đồ địa chính, các tài liệu thể hiện mốc giới, tứ cận của thửa đất,…các tài liệu thể hiện hiện trạng thửa đất trước khi có việc lấn chiếm đất để có căn cứ xác định quyền sử dụng đất hợp pháp của mỗi bên.

Theo Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định về hành vi lấn, chiếm đất như sau:

Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự dịch chuyển mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không có sự cho phép của một trong hai chủ thể:

  • Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai;
  • Người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó.

Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp:

  • Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
  • Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
  • Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
  • Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

Theo quy định của Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không thương lượng được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Đây là thủ tục bắt buộc, là điều kiện để tranh chấp có thể được giải quyết ở các cơ quan khác.

Nếu hòa giải không thành, người bị lấn chiếm đất có quyền làm thủ tục khởi kiện ra tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định như trên, việc xây nhà trên phần đất lấn chiếm của người khác là hành vi vi phạm và bị xử lý theo quy định pháp luật.

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài hàng xóm lấn chiếm đất. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về hàng xóm lấn chiếm đất, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp