Hiện nay, tình trạng hàng xóm lấn chiếm đất diễn ra khá phổ biến ở Việt Nam, đặc biệt là ở các khu dân cư đông đúc, có nhiều hộ gia đình sinh sống. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu hiện nay.
Hiện nay, tình trạng hàng xóm lấn chiếm đất diễn ra khá phổ biến ở Việt Nam, đặc biệt là ở các khu dân cư đông đúc, có nhiều hộ gia đình sinh sống. Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong năm 2022, toàn quốc có khoảng 20.000 vụ tranh chấp đất đai, trong đó có khoảng 10.000 vụ do lấn chiếm đất.
Hàng xóm lấn chiếm đất là hành vi của một người tự ý chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền hoặc của người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó.
Người bị hàng xóm lấn chiếm đất có quyền khởi kiện ra tòa án để yêu cầu giải quyết.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Trường hợp hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã không thành hoặc không được thực hiện, các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2013, bao gồm:
Như vậy, nếu hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã không thành, người bị hàng xóm lấn chiếm đất có quyền khởi kiện ra tòa án để yêu cầu giải quyết tranh chấp.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013, tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Trường hợp hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã không thành hoặc không được thực hiện, các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2013, bao gồm:
Như vậy, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai khi hàng xóm lấn chiếm đất được quy định như sau:
Căn cứ theo Điều 196 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thông báo việc thụ lý vụ án như sau:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Như vậy, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt cho hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng.
Trường hợp lấn chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
Ngoài ra, tại khoản 5 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định trường hợp lấn chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần đối với đất nông thôn.
Mức phạt tiền này áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính. Mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Nếu hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã không thành hoặc không được thực hiện, các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2013, bao gồm:
Như vậy, nếu người bị hàng xóm lấn chiếm đất không muốn hòa giải với hàng xóm thì có thể trực tiếp khởi kiện ra Tòa án nhân dân để yêu cầu giải quyết tranh chấp.
Hành vi lấn chiếm đất đai là một trong những hành vi bị cấm theo điều 12 Luật Đất đai 2013, khoản 1. Khi giải quyết các tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất mà một bên lấn chiếm thì cần phải thu thập đầy đủ giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất của các bên, các tài liệu về đất đai được quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 như: Sổ sách địa chính, sổ đăng ký ruộng đất, bản đồ địa chính, các tài liệu thể hiện mốc giới, tứ cận của thửa đất,…các tài liệu thể hiện hiện trạng thửa đất trước khi có việc lấn chiếm đất để có căn cứ xác định quyền sử dụng đất hợp pháp của mỗi bên.
Theo Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định về hành vi lấn, chiếm đất như sau:
Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự dịch chuyển mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không có sự cho phép của một trong hai chủ thể:
Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp:
Theo quy định của Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không thương lượng được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Đây là thủ tục bắt buộc, là điều kiện để tranh chấp có thể được giải quyết ở các cơ quan khác.
Nếu hòa giải không thành, người bị lấn chiếm đất có quyền làm thủ tục khởi kiện ra tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định như trên, việc xây nhà trên phần đất lấn chiếm của người khác là hành vi vi phạm và bị xử lý theo quy định pháp luật.
Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài hàng xóm lấn chiếm đất. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về hàng xóm lấn chiếm đất, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn