Thực trạng về giải quyết phá sản hiện nay

Giải quyết phá sản là thủ tục pháp lý nhằm xử lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán để bảo vệ quyền và lợi ích của các chủ nợ, người lao động và các bên có liên quan. Hãy theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu. 

Thực trạng về giải quyết phá sản hiện nay

I. Thực trạng về giải quyết phá sản hiện nay

Hiện nay, thực trạng giải quyết phá sản của Việt Nam có một số đặc điểm sau:

- Số lượng doanh nghiệp phá sản còn ít so với thực tế hoạt động kinh doanh thua lỗ kéo dài. Nguyên nhân là doanh nghiệp e ngại ảnh hưởng đến uy tín, danh tiếng nên né tránh phá sản.

- Thủ tục phá sản còn rườm rà, tốn kém chi phí. Quá trình giải quyết phá sản kéo dài, hiệu quả thu hồi tài sản chưa cao.

- Thiếu nguồn nhân lực có chuyên môn về phá sản. Các tổ chức, cá nhân tham gia giải quyết phá sản còn hạn chế.

- Nhận thức pháp luật về phá sản của doanh nghiệp và người dân còn hạn chế.

Nhìn chung, công tác phá sản doanh nghiệp ở Việt Nam còn gặp nhiều vướng mắc, bất cập. Cần có các giải pháp cải thiện để nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về phá sản.

II. Tìm hiểu về việc giải quyết phá sản

Hãy tìm hiểu về việc giải quyết phá sản như sau: 

1. Giải quyết phá sản được hiểu như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014, phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.

Giải quyết phá sản là quá trình áp dụng các biện pháp pháp lý để xử lý tài sản, quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh bị phá sản.

2. Hiệu lực pháp lý của việc giải quyết phá sản

- Quyết định mở thủ tục phá sản có hiệu lực pháp lý ngay khi được ban hành và không thể kháng cáo.

- Khi bị phá sản, doanh nghiệp/cá nhân kinh doanh sẽ bị hạn chế một số quyền như: quyền quản lý, sử dụng tài sản, quyền nhân thân, dân sự...

- Các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản phát sinh trước khi có quyết định mở thủ tục phá sản đều phải được xác định và xử lý trong quá trình phá sản.

- Hợp đồng lao động với người lao động sẽ bị chấm dứt kể từ ngày mở thủ tục phá sản.

- Doanh nghiệp/cá nhân kinh doanh bị phá sản sẽ bị xóa tên trên các đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế sau khi kết thúc phá sản.

Như vậy, việc giải quyết phá sản sẽ ảnh hưởng lớn đến tình trạng pháp lý của doanh nghiệp/cá nhân kinh doanh bị phá sản. Các bên liên quan đều phải tuân thủ theo quyết định phá sản.

III. Quy định pháp luật về giải quyết phá sản

Quy định pháp luật về giải quyết phá sản như sau: 

1. Luật áp dụng giải quyết phá sản

  • Luật doanh nghiệp 2020
  • Luật phá sản 2014
  • Luật lao động 2019
  • Luật đất đai 2013
  • Luật thương mại 2005
  • Luật thuế 2008
  • Luật thi hành án dân sự 2008

2. Nguyên tắc giải quyết phá sản

Việc giải quyết phá sản phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

  • Tuân thủ pháp luật về phá sản và các quy định pháp luật có liên quan.
  • Bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của chủ nợ. Ưu tiên thanh toán các khoản nợ có bảo đảm, nợ lao động.
  • Bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
  • Tiết kiệm, hiệu quả và khẩn trương trong giải quyết phá sản.
  • Công khai, minh bạch thông tin về tình hình tài sản, nợ phải trả, giải quyết phá sản.
  • Xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh đúng pháp luật.
  • Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động do phá sản.

Như vậy, các bên liên quan trong phá sản cần tuân thủ các nguyên tắc trên để đảm bảo phá sản được giải quyết đúng pháp luật, hiệu quả.

 Thủ tục giải quyết phá sản

3. Thủ tục giải quyết phá sản

Thủ tục giải quyết phá sản bao gồm 7 bước. Cụ thể như sau: 

Bước 1: Người có quyền, nghĩa vụ chuẩn bị đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và những tài liệu, giấy tờ liên quan đến các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết. 

Phương thức nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản: Nộp trực tiếp hoặc gửi bưu điện đến tòa án nhân dân. Ngày nộp đơn được tính từ ngày Tòa án nhân dân nhận đơn hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi. (Điều 30 Luật Phá sản 2014)

Bước 3: Tòa án nhận đơn yêu cầu và thụ lý yêu cầu phá sản đối với doanh nghiệp nếu hồ sơ hợp lệ. Sau khi nhận đơn yêu cầu, Tòa án sẽ xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và tiến hành thông báo cho người yêu cầu nộp tiền tạm ứng án phí (nếu có); hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ; hoặc chuyển đơn đến tòa án khác có thẩm quyền; hoặc trả lại đơn. (Điều 32 Luật Phá sản 2014)

Tòa án nhân dân tiến hành thụ lý đơn khi nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản, biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản, trường hợp được miễn thì thời điểm thụ lý tính từ ngày Tòa án nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. (Điều 39 Luật Phá sản 2014)

Bước 4: Tòa án nhân dân ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và gửi quyết định cho các bên liên quan. Trong quá trình đó, Tòa án sẽ tiến hành các biện pháp nhằm bảo toàn tài sản doanh nghiệp. (Điều 42 Luật Phá sản 2014)

Người tham gia thủ tục phá sản có quyền đề nghị xem xét lại quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định.

Bước 5: Tòa án tiến hành triệu tập hội nghị chủ nợ trong vòng 20 ngày kể từ ngày kết thúc việc kiểm kê tài sản hoặc ngày kết thúc việc lập danh sách chủ nợ tùy điều kiện nào đến sau.

Hội nghị chủ nợ chỉ được tiến hành khi có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo đảm. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được phân công giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải tham gia Hội nghị chủ nợ. Trường hợp không đáp ứng điều kiện hợp lệ, Tòa án triệu tập Hội nghị chủ nợ lần 2

Hội nghị chủ nợ có quyền đưa ra nghị quyết đề nghị đình chỉ giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản; hoặc đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh; hoặc đề nghị tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.

Bước 6: Tòa án ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.

Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã khi:

- Hội nghị chủ nợ triệu tập lần 2 nhưng không đủ điều kiện tiến hành hoặc hội nghị chủ nợ không thể thông qua nghị quyết: trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả họp hội nghị chủ nợ

- Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết trong đó đề nghị tuyên bố phá sản doanh nghiệp: trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết của hội nghị chủ nợ.

(Điều 106, Điều 107 Luật Phá sản 2014)

Bước 7: Thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm ra quyết định thi hành và phân công Chấp hành viên thi hành quyết định tuyên bố phá sản.

IV. Giải đáp một số câu hỏi liên quan đến giải quyết phá sản

1. Tòa án có giải quyết tranh chấp trong giai đoạn phá sản hay không?

Theo quy định tại Điều 114 Luật phá sản 2014: Trong quá trình giải quyết phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mà phát sinh tranh chấp về tài sản trước khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, Tòa án nhân dân đang giải quyết vụ việc phá sản phải xem xét tách phần tài sản đang tranh chấp để giải quyết bằng vụ án khác theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. 

Như vậy, Tòa án sẽ tách phần tài sản có tranh chấp để chuyển về cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết. 

 Xác định Toà án có thẩm quyền đối với giải quyết phá sản

2. Xác định Toà án có thẩm quyền đối với giải quyết phá sản

Căn cứ theo Điều 8 Luật Phá sản 2014 quy định về thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân như sau:

- Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hợp tác xã tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài;
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
  • Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc.

- Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 2 và khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐTP quy định cụ thể về tài sản ở nước ngoài và vụ việc phá sản có tính chất phức tạp thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp tỉnh như sau:

- Tài sản ở nước ngoài là tài sản được xác định theo quy định của Bộ luật dân sự ở ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

- Vụ việc phá sản có tính chất phức tạp là vụ việc không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản 1 Điều 8 Luật Phá sản 2014 và doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Có từ trên 300 (ba trăm) lao động trở lên hoặc có vốn điều lệ từ trên 100.000.000.000 (một trăm tỷ đồng) trở lên;
  • Là tổ chức tín dụng; doanh nghiệp, hợp tác xã cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích; doanh nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
  • Là tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
  • Có khoản nợ được Nhà nước bảo đảm hoặc có liên quan đến việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, văn bản thỏa thuận về đầu tư với cơ quan, tổ chức nước ngoài;
  • Có giao dịch bị yêu cầu tuyên bố là vô hiệu theo quy định tại Điều 59 Luật Phá sản 2014.

Như vậy, từ những căn cứ pháp lý nêu trên, Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện đều có thẩm quyền giải quyết phá sản. Việc xác định thẩm quyền giải quyết phá sản thuộc về Tòa án cấp nào sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể theo như quy định trên.

3. Ai có quyền yêu cầu giải quyết phá sản?

Căn cứ Điều 5 Luật Phá sản 2014 quy định về người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, theo đó những người sau đây là người có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:

  • Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần
  • Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở 
  • Cổ đông hoặc nhóm cổ đông 
  • Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã

Ngoài ra, chủ thể có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản: 

  • Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh. 

 

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài giải quyết phá sản. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về giải quyết phá sản, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú - Hãng luật NPLaw

Hotline: 0913449968

Email: Legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan