Thuê đất khu công nghiệp là quá trình mà một tổ chức hoặc cá nhân thuê một phần đất trong khu công nghiệp để sử dụng cho mục đích sản xuất, chế biến hoặc kinh doanh. Vậy hiểu thế nào là thuê đất khu công nghiệp và những vấn đề liên quan xoay quanh về thuê đất khu công nghiệp? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này qua bài viết sau.
I. Tìm hiểu về thuê đất khu công nghiệp
- Thuê đất khu công nghiệp là quá trình mà một tổ chức hoặc cá nhân thuê một phần đất trong khu công nghiệp để sử dụng cho mục đích sản xuất, chế biến hoặc kinh doanh.
- Khu công nghiệp là một khu vực được quy hoạch và phát triển để thu hút các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp. Những khu công nghiệp thường được cung cấp với các tiện ích như hệ thống cấp nước, điện, hệ thống giao thông thuận tiện và các dịch vụ hỗ trợ khác
- Việc thuê đất trong khu công nghiệp giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đầu tư vào việc mua đất và xây dựng cơ sở sản xuất mới. Đồng thời, việc thuê đất cũng giúp doanh nghiệp nhanh chóng có thể tiếp cận với cơ sở hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ sẵn có trong khu công nghiệp.
- Quy trình thuê đất khu công nghiệp thường liên quan đến việc ký kết hợp đồng thuê đất với chủ sở hữu khu công nghiệp. Trong hợp đồng này, các điều khoản về mục đích sử dụng đất, thời gian thuê, giá thuê và các điều khoản khác sẽ được thỏa thuận giữa hai bên.
- Việc thuê đất khu công nghiệp là một trong những lựa chọn phổ biến của các doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động sản xuất và kinh doanh mà không muốn đầu tư quá nhiều vào việc sở hữu đất và cơ sở sản xuất mới.
.jpg)
II. Quy định pháp luật về thuê đất khu công nghiệp
1. Doanh nghiệp được thuê đất khu công nghiệp trong thời hạn tối đa bao nhiêu năm?
Căn cứ Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định về đất sử dụng có thời hạn như sau:
- Đối với đất khu công nghiệp (đất sản xuất phi nông nghiệp) thì thời gian cho thuê đất không 50 năm.
- Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
.jpg)
2. Có bắt buộc phải nộp tiền thuê đất khi thuê đất khu công nghiệp
Căn cứ khoản 2 Điều 149 Luật Đất đai 2013 quy định: Khi nhà nước cho các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì sẽ có 02 hình thức thuê đất như sau:
- Thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
- Thuế đất trả tiền thuê đất một lần.
Lưu ý: đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì sẽ được miễn tiền thuê đất.
III. Một số thắc mắc về thuê đất khu công nghiệp
1. Có phải đấu giá khi cho thuê đất trong khu công nghiệp không?
Theo khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2013 có quy định như sau:
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
- Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
- Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
- Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Đối chiếu quy định trên, trường hợp của bạn được nhà nước cho thuê đất trong khu công nghiệp được giảm tiền thuê đất có thể được áp dụng hình thức đấu giá.
2. CÓ ĐƯỢC CHUYỂN TỪ THUÊ ĐẤT HÀNG NĂM SANG THUÊ ĐẤT MỘT LẦN KHI THUÊ ĐẤT KHU CÔNG NGHIỆP KHÔNG
Theo Điều 172 Luật Đất đai 2013 thì quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất được quy định như sau:
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và phải xác định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật này.
Như vậy, doanh nghiệp của bạn có quyền lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Do đó, doanh nghiệp của bạn được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và phải xác định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật này.
3. Giữa chủ đầu tư khu công nghiệp và người thuê đất từ chủ đầu tư khu công nghiệp, ai sẽ có nghĩa vụ nộp tiền thuê đất trực tiếp cho nhà nước?
Ngoài ra, tại khoản 5 Điều 51 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) như sau:
Trách nhiệm của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề:
- Khi ký hợp đồng cho thuê đất, cho thuê lại đất phải xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất tương ứng với tiến độ thực hiện dự án đầu tư và biện pháp xử lý nếu bên thuê đất, bên thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng;
- Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về việc quản lý sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề; có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến độ đã giao kết trong hợp đồng;
- Hàng năm, doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục Quản lý đất đai và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất và của Tổng cục Quản lý đất đai.
Như vậy, từ những căn cứ trên có thể thấy với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất và khi cho đất sẽ ký hợp đồng đối với doanh nghiệp bạn. Do vậy, trong trường hợp doanh nghiệp bạn thuê đất, nếu trong hợp đồng không có thỏa thuận khác thì doanh nghiệp bạn sẽ phải thanh toán tiền thuê đất cho chủ đầu tư và chủ đầu tư mới là người có trách nhiệm thanh toán tiền thuê đất cho nhà nước.
IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan thuê đất khu công nghiệp
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề thuê đất khu công nghiệp. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn