Việc thuê văn phòng làm phòng khám đang trở thành một giải pháp hiệu quả và linh hoạt đối với nhiều bác sĩ và chuyên gia y tế, tuy vẫn còn những thách thức và hạn chế cần được giải quyết và cải thiện. Vậy làm sao để hiểu thế nào là thuê văn phòng làm phòng khám và những vấn đề liên quan xoay quanh về thuê văn phòng làm phòng khám như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Hiện nay, việc thuê văn phòng làm phòng khám đang trở thành một trend phổ biến trong lĩnh vực y tế. Đặc biệt, trong bối cảnh đại dịch COVID-19, nhiều bác sĩ và chuyên gia y tế chọn cách thuê văn phòng làm phòng khám để tạo không gian riêng tư và an toàn cho bệnh nhân.
Tuy nhiên, vấn đề phổ biến khi thuê văn phòng làm phòng khám là chi phí cho thuê văn phòng, thiết bị y tế, cũng như các chi phí phát sinh khác như tiền điện, nước, internet, dịch vụ vệ sinh... Ngoài ra, việc tìm kiếm văn phòng phù hợp với yêu cầu kỹ thuật và vị trí cũng là một thách thức đối với nhiều bác sĩ.
Mặt khác, việc thuê văn phòng làm phòng khám cũng mang lại nhiều lợi ích như linh hoạt trong việc quản lý thời gian và chi phí, không phải lo lắng về việc vận hành và bảo trì văn phòng, cũng như hạn chế rủi ro pháp lý liên quan đến sở hữu và quản lý tài sản.
Tóm lại, việc thuê văn phòng làm phòng khám đang trở thành một giải pháp hiệu quả và linh hoạt đối với nhiều bác sĩ và chuyên gia y tế, tuy vẫn còn những thách thức và hạn chế cần được giải quyết và cải thiện.
Để làm phòng khám, một văn phòng cần phải đáp ứng một số điều kiện sau:
- Phải có các thiết bị y tế cần thiết như ghế khám, bàn làm việc, tủ thuốc, máy móc y tế,...
- Phải có đủ không gian để tiếp nhận và phục vụ bệnh nhân, bao gồm phòng chờ, phòng khám và phòng xét nghiệm nếu cần.
- Phải có lịch trình làm việc cố định và phải tuân thủ các quy định về giờ làm việc của cơ quan y tế địa phương.
- Phải đảm bảo sự sạch sẽ và an toàn cho bệnh nhân, bao gồm việc tiêu chuẩn vệ sinh, sự bảo đảm an toàn của các thiết bị y tế.
- Phải có đội ngũ nhân viên y tế chuyên nghiệp và đầy đủ năng lực, bao gồm bác sĩ, y tá và nhân viên hành chính.
- Phải có các giấy tờ, văn bản cần thiết để hoạt động phòng khám, bao gồm giấy phép hoạt động, hồ sơ bệnh nhân và các biên bản ghi chép điều trị.
Những điều kiện trên sẽ giúp phòng khám hoạt động đúng quy định và đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.
Tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 136/2020/NĐ-CP, có quy định về những đối tượng thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy:
"Điều 13. Thiết kế và thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
...
3. Đối tượng thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:
a) Đồ án quy hoạch xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các khu chức năng khác theo Luật Quy hoạch;
b) Các dự án, công trình quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này khi xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng ảnh hưởng đến một trong các yêu cầu an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
c) Phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại mục 21 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này khi chế tạo mới hoặc hoán cải ảnh hưởng đến một trong các yêu cầu an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại điểm c khoản 5 Điều này."
Theo đó, khi đơn vị thuê văn phòng sử dụng cho mục đích mở phòng khám đã thay đổi tính chất sử dụng của công trình, ngoài ra nếu sẽ bố trí các thiết bị, phân chia phòng làm việc,... dẫn đến thiết kế phòng cháy chữa cháy mà chủ tòa nhà đã thiết lập trước đó thay đổi thì phải được thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy (nếu công trình nằm trong danh sách tại Phụ lục V ban hành kèm Nghị định 136/2020/NĐ-CP) và phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy chữa cháy theo Điều 7 Nghị định 136/2020/NĐ-CP.
Những nội dung của hợp đồng thuê văn phòng làm phòng khám cần chú ý:
- Thời gian thuê và điều kiện gia hạn hợp đồng thuê văn phòng: Đây là điều quan trọng không kém, cần chú ý thật kỹ con số thời gian, ngày giờ mà bản hợp động có hiệu lực cũng như ngày bắt đầu tính phí. Khi bản hợp đồng đến mốc thời gian sắp hết hạn thì cả 2 bên (bên cho thuê và bên thuê) phải cùng nhau trao đổi gia hạn thêm thời gian hợp đồng nếu bên thuê có ý định tiếp tục thuê. Điều này phải được diễn ra trước khi bản hợp đồng hết hạn, thời gian báo trước bao lâu và điều khoản gia hạn như thế nào tùy thuộc vào sự trao đổi của 2 bên.
- Các điều khoản về giá thuê và các chi phí trong hợp đồng thuê văn phòng: Cần chú ý những chi phí thuê khi thuê văn phòng, thông thường khi bạn thuê văn phòng thì nhà cung cấp sẽ tính các chi kèm theo. Bên cạnh đó sẽ có phí dịch vụ bao gồm những tiện ích: tiền giữ xe ô tô, xe máy,… Các điều khoản cần xem xét cẩn thận để thuận tiện hơn cho việc hợp tác.
- Trách nhiệm 2 bên trong hợp đồng thuê văn phòng: Với bên cho thuê sẽ có trách nhiệm về các mặt như: Bàn giao mặt bằng; đảm bảo tính pháp lý của văn phòng; các kế hoạch, phương án, cách xử lý sự cố phát sinh của văn phòng và bên thuê văn phòng sẽ có trách nhiệm như về thanh toán chi phí thuê văn phòng; sử dụng bảo trì văn phòng; chấp hành nội quy của tòa nhà; đảm bảo chấp hành mọi quy định về vệ sinh môi trường, an ninh và công tác phòng cháy chữa cháy
- Điều khoản về chấm dứt hợp đồng thuê văn phòng làm việc: Cả hai bên sẽ chấm dứt hợp đồng khi gặp trường hợp: hợp đồng thuê đã hết hạn, các trường hợp chủ quan và khách quan mà hai bên tự trao đổi thỏa thuận.Với mỗi bên khi chấm dứt hợp đồng trước thời hạn sẽ đều phải gửi công văn thông báo chấm dứt hợp đồng thuê văn phòng.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì tổ chức, cá nhân trong nước được thuê các loại bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản; theo quy định tại Điều 25 của Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì nhà, công trình xây dựng cho thuê phải bảo đảm chất lượng, an toàn, vệ sinh môi trường và các dịch vụ cần thiết khác để vận hành, sử dụng bình thường theo công năng, thiết kế và các thỏa thuận trong hợp đồng.
Đồng thời theo quy định tại Khoản 5 Điều 35 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở về các hành vi nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư thì không được “tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư; tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần diện tích không phải để ở trong nhà chung cư có mục đích hỗn hợp so với thiết kế đã được phê duyệt hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận”.
Như vậy, vẫn có thể được thuê mặt bằng chung cư để mở phòng khám nhưng phải chú ý không thay đổi công năng của chung cư, đảm bảo chất lượng, an toàn, vệ sinh môi trường và các dịch vụ cần thiết khác để vận hành, sử dụng bình thường theo công năng, thiết kế và các thỏa thuận trong hợp đồng.
Có, thông thường văn phòng được thuê để làm phòng khám yêu cầu diện tích phải đủ lớn để phục vụ cho các hoạt động chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân. Diện tích cần thiết phụ thuộc vào số lượng phòng khám, phòng chờ, khu vực tiếp tân, phòng xét nghiệm và các phòng khác cần thiết cho hoạt động của phòng khám.
Ví dụ cụ thể, theo điểm a Khoản 2 Điều 42 Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định các phòng khám trong phòng khám đa khoa phải đáp ứng các yêu cầu diện tích: phòng cấp cứu có diện tích tối thiểu 12m2; phòng lưu người bệnh có diện tích tối thiểu 15m2; có tối thiểu từ 02 giường lưu trở lên, nếu có từ 03 giường lưu trở lên thì diện tích phải bảo đảm tối thiểu 05m2 trên một giường bệnh; các phòng khám chuyên khoa có diện tích tối thiểu 10m2; trường hợp có thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật thì ngoài phòng khám chuyên khoa phải có thêm phòng để thực hiện kỹ thuật, thủ thuật có diện tích tối thiểu 10m2; nếu có thực hiện kỹ thuật vận động trị liệu thì phòng để thực hiện kỹ thuật, thủ thuật phải có diện tích tối thiểu 20m2.
Do đó, khi thuê văn phòng để làm phòng khám, cần xem xét kỹ lưỡng về diện tích và cơ sở vật chất để đảm bảo hoạt động phòng khám diễn ra một cách hiệu quả và an toàn.
Điều kiện cho người nước ngoài thuê nhà tại Việt Nam thực hiện theo điểm b khoản 2 Điều 119 Luật Nhà ở 2014 bao gồm:
- Phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở.
- Phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.
Như vậy, người nước ngoài có thể thuê văn phòng để mở phòng khám ở Việt Nam khi đáp ứng hai điều kiện trên. Tuy nhiên, họ cần tuân thủ mọi quy định về cấp phép và quản lý về hoạt động y tế theo quy định của pháp luật và cơ quan chức năng tại Việt Nam.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề thuê văn phòng làm phòng khám. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn