TIÊU THỤ TIỀN GIẢ

Hiện nay, nhu cầu sử dụng tiền đẩy vào lưu thông, mua sắm hàng hóa, tiêu dùng tăng cao nên việc sản xuất, vận chuyển, lưu hành tiền giả càng được các đối tượng đặc biệt “quan tâm”. Sử dụng tiền giả đang ngày một trở nên phổ biến và bất kì khi nào chúng ta cũng có thể trở thành nạn nhân của những tờ tiền giả này. Đây là hành vi mà pháp luật cấm trong giao dịch mua bán hàng hóa hoặc trong bất kỳ giao dịch nào khác. Vậy pháp luật quy định như thế nào về tiêu thụ tiền giả, hành vi tiêu thụ tiền giả sẽ bị xử lý ra sao? Bài viết dưới đây sẽ hỗ trợ cho bạn một cách chi tiết nhất.

Tiền giả tiền thật
 

I. Thực  trạng hoạt động tiêu thụ tiền giả hiện nay

Trong lịch sử phát triển của xã hội, các loại hình như vàng, bạc và các giấy tờ có giá trị khác được sử dụng với tính chất là phương tiện thanh toán trong đời sống xã hội và trên thực tế đã bị làm giả rất nhiều. Tốc độ làm giả phát triển ngày càng mạnh mẽ và nhanh chóng khi tiền giấy được phát hành và đưa vào lưu thông.

Ở nước ta, việc làm giả tiền Việt Nam đồng xuất hiện ngày càng nhiều. Thực tế cho thấy, tiền Việt Nam tiền giả được in nhiều nhất là vào các dịp lễ tết lớn, đặc biệt dịp tết Nguyên đán. Tiền được làm giả chủ yếu theo phương pháp thủ công như in, vẽ, photo hoặc bằng các hình thức khác để tạo ra các đối tượng này giống như tiền thật, ngân phiếu thật, công trái thật nhằm làm cho người khác tưởng thật.

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thì số lượng tiền giả ngày một tăng, mỗi năm ngân hàng thu vào hàng chục tỷ tiền Việt Nam đồng giả, chủ yếu là các loại có mệnh giá cao. Đây là số tiền giả do các ngân hàng, kho bạc phát hiện và thu giữ. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, thì trên thực tế, số lượng tiền giả đang lưu hành trên thị trường còn lớn hơn rất nhiều. 

Việc tiêu thụ tiền giả đã và đang gây ra tác hại rất lớn đối với xã hội. Tiêu thụ tiền giả làm giảm giá trị của tiền thật, gia tăng giá cả (lạm phát) do lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế nhiều hơn – cung tiền tăng giả tạo trái phép, giảm khả năng chấp nhận của tiền giấy. Hơn nữa, tiền giả gây thiệt hại khi thương nhân không được hoàn trả tiền giả do ngân hàng phát hiện, ngay cả khi nó bị tịch thu. 

Tuy nhiên, dù tiền giả được làm tinh vi đến đâu, nó cũng chỉ gần giống tiền thật về hình thức, không có các yếu tố bảo an như tiền thật hoặc có làm giả một số yếu tố, chi tiết nhưng không tinh xảo và có thể nhận biết được. Ấy vậy, nếu người tiêu dùng không nắm được các đặc điểm bảo an của tiền thật, không cảnh giác, chủ động kiểm tra đồng tiền khi giao dịch vẫn có thể trở thành nạn nhân tiềm tàng của tội phạm tiền giả.

Hiểu được vấn nạn nguy hiểm này đối với xã hội, pháp luật hiện hành đã có những quy định khá đầy đủ và nghiêm khắc về việc tiêu thụ tiền giả. Tội phạm tiêu thụ tiền giả thường bị xử rất nặng khi bị bắt quả tang đang lưu hành, lưu trữ và buôn bán tiền giả trên thị trường.

II. Tiêu thụ tiền giả được hiểu như thế nào?

tiêu thụ tiền giả bị xử lý như thế nào ?

1. Tiền giả là gì?  

Theo quy định của mỗi quốc gia, tiền giả sẽ được hiểu theo một cách khác nhau.  

Ở Việt Nam, theo quy định tại Điều 17 Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 quy định về việc phát hành tiền giấy, tiền kim loại: 

- Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là phương tiện thanh toán hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cung ứng đủ số lượng và cơ cấu tiền giấy, tiền kim loại cho nền kinh tế.

- Tiền giấy, tiền kim loại phát hành vào lưu thông là tài sản "Nợ" đối với nền kinh tế và được cân đối bằng tài sản "Có" của Ngân hàng Nhà nước.” 

Điều 11 Mục 2, Chương 2 Nghị định 40/2012/NĐ-CP cũng quy định:

- Ngân hàng Nhà nước thực hiện phát hành tiền vào lưu thông và thu tiền từ lưu thông về thông qua hoạt động thu, chi tiền mặt và các hoạt động nghiệp vụ khác của Ngân hàng Nhà nước.

- Ngân hàng Nhà nước bảo đảm đáp ứng nhu cầu tiền mặt cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và Kho bạc Nhà nước trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước.

Từ đó, có thể khẳng định rằng cơ quan phát hành và điều tiết lưu thông tiền duy nhất tại Việt Nam là Ngân hàng nhà nư ớc. 

 
cơ quan phát hành và điều tiết lưu thông tiền duy nhất tại Việt Nam là Ngân hàng nhà nước

Như vậy, có thể hiểu tiền giả là tiền được làm giống như tiền Việt Nam, nhưng không phải do Ngân hàng nhà nước Việt Nam tổ chức in, đúc, phát hành (Khoản 1 Điều 3 Thông tư 28/2013/TT-NHNN quy định về xử lý tiền giả, tiền nghi giả), không có chế tài pháp lý của Nhà nước hoặc chính phủ. Hành vi tiêu thụ tiền giả là hành vi vi phạm pháp luật.

2. Phân biệt tiền thật và tiền giả như thế nào?

Để tránh rủi ro khi đưa tiền vào lưu thông, Quý độc giả có thể kiểm tra tiền thật, tiền giả bằng một số cách dưới đây:

Cách phân biệt

Tiền thật

Tiền giả

Kiểm tra chất liệu Polime trên tiền:

+ có thể kiểm tra bằng cách nắm gọn tờ tiền trong tay và mở ra

 

+ kéo, xé nhẹ ở mép đồng tiền

 

+ tờ tiền sẽ đàn hồi và trở lại trạng thái ban đầu

 

+ khó rách, giãn

 

+ tờ tiền nhăn nhúm, không trở lại trạng thái ban đầu

 

+ dễ giãn, rách

Soi tiền trước nguồn sáng

có thể nhìn thấy rõ hai mặt tờ tiền, thể hiện bằng đường nét trắng sáng, hình định vị khớp khít, tạo thành một hình ảnh hoàn chỉnh, các khe trắng đều nhau

hình bóng chìm trên tiền giả không tinh xảo, các chữ, số trên dây bảo hiểm không rõ ràng, sắc nét, hình định vị không khớp khít

Kiểm tra yếu tố in nổi bằng cách vuốt nhẹ tờ tiền

có độ nổi, ráp nhám

trơn lì, gợn tay nhưng không có độ nổi, ráp nhám  

Kiểm tra mực đổi màu

mực chuyển từ màu vàng sang màu xanh lá cây hoặc ngược lại

không đổi màu hoặc đổi màu nhưng không đúng 

3. Tiêu thụ tiền giả được hiểu như thế nào?

Tiêu thụ tiền giả được quy định tại điều 207 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, có thể hiểu là việc làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả:

+ Hành vi làm tiền giả: vẽ tiền giả; sao chụp, tạo bản in và in tiền giả.

+ Hành vi tàng trữ tiền giả: hành vi cất giấu tiền giả, bằng nhiều thủ đoạn khác nhau nhằm trốn tránh sự phát hiện của các cơ quan chức năng.

+ Hành vi vận chuyển tiền giả: chuyển đi, tìm nguồn tiêu thụ, tìm cách tung tiền giả ra thị trường.

+ Hành vi lưu hành tiền giả được thể hiện bằng hành vi đưa tiền giả vào sử dụng để thanh toán, trao đổi.

Đây là tội phạm nguy hiểm, hoạt động tinh vi, phức tạp, xâm phạm sự độc quyền quản lý tài chính của Nhà nước thông qua việc phát hành tiền tệ.

III. Hành vi tiêu thụ tiền giả sẽ bị xử lý như thế nào?

Đối với những hành vi liên quan đến tiền giả như sản xuất, mua bán, tàng trữ, sử dụng tiền giả, phụ thuộc vào số lượng tiền giả trong từng trường hợp mà mức xử lý sẽ khác nhau. 

Hiện nay, để xử lý hành vi hành vi liên quan đến tiền giả, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 ghi nhận rõ tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả với mức hình phạt cao nhất là tù chung thân tùy từng điều khoản, bên cạnh đó còn ghi nhận hình phạt tiền, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản:

- Các hành vi tiêu thụ tiền giả bị xử phạt:

+ Làm giả tiền

+ Tàng trữ tiền giả

+ Vận chuyển tiền giả

+ Lưu hành tiền giả

- Việc xử phạt hành vi tiêu thụ tiền giả được quy định tại Điều 207 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:

+ Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

+ Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

+ Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

+ Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

+ Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

- Ngoài ra, Điều 31 Nghị định 88/2019/NĐ-CP cũng quy định phạt hành chính đối với các hành vi liên quan đến tiền giả:

+ Phạt cảnh cáo đối với hành vi quy định tại khoản 1 điều 31: Không báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả; Không giao nộp tiền giả theo quy định 

+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng về hành vi quy định tại khoản 2 Điều 31: Phát hiện tiền giả nhưng không thu giữ; Không lập biên bản hoặc thu giữ tiền giả, không đóng dấu, bấm lỗ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả khi thu giữ tiền giả.


 Phát hiện tiền giả nhưng không thu giữ

Như vậy, đối với hành vi tiêu thụ tiền giả, có thể bị xử phạt theo chế tài hình sự, cũng có thể bị phạt hành chính tùy mức độ phạm tội.

IV. Giải đáp một số thắc mắc thường gặp về vấn đề tiêu thụ tiền giả

Xoay quanh các vấn đề về tiền giả và tiêu thụ tiền giả, NPlaw xin giải đáp một số thắc mắc của quý độc giả như sau: 

1. Tiêu thụ tiền giả mà không biết đó là tiền giả thì có bị phạt không?

Điều 10, Điều 11 và Điều 207 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định chỉ những người thực hiện hành vi phạm tội này một cách cố ý, trực tiếp phạm tội hoặc vô ý phạm tội mà bị phát hiện thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

Nếu hành vi phạm tội với lỗi cố ý hoặc vô ý thì có thể chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 207 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Ngược lại, nếu không có lỗi khi thực hiện hành vi này thì người đó không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Cho nên trong trường hợp có thể chứng minh được bản thân không biết tiền mà bản thân tiêu thụ là tiền giả thì sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự.

2. Đối với hành vi mua bán tiền giả và rao bán tiền giả trên mạng Internet sẽ bị xử lý như thế nào, quy định tại văn bản nào?

Hành vi mua bán tiền giả và rao bán trên mạng Internet đã đủ các yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định tại Điều 207 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về hành vi vận chuyển, lưu hành tiền giả. Cho dù cá nhân thực hiện hành vi ở bất cứ giai đoạn nào, đã hoàn thành hay chuẩn bị phạm tội, giao dịch mua bán thành công hay không... đều chịu trách nhiệm hình sự:

+ Chủ thể: Các cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi luật định

+ Khách thể: trật tự quản lý kinh tế.

+ Mặt chủ quan: Lỗi cố ý. Người phạm tội biết hành vi mua bán và rao bán trên mạng của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn cố tình thực hiện tội phạm.

+ Mặt khách quan: Hành vi vận chuyển, lưu hành tiền giả( mua bán tiền giả và rao bán)

Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 và Điểm d, e Khoản 1 Điều 18 của Luật An ninh mạng 2018 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2019) thì hành vi rao bán tiền giả trên mạng Internet là một trong các hành vi bị nghiêm cấm do vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Như vậy, đây là một hành vi vi phạm hình sự nên người phạm tội ngoài phải chịu trách nhiệm hình sự ra thì còn có thể chịu mức xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng cho đến 100.000.000 đồng hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản theo Điều 207 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

3. Tiêu thụ tiền giả bao nhiêu thì bị phạt tù?

Căn cứ theo quy định tại Điều 207 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về trách nhiệm hình sự không quy định giá trị tiền giả tối thiểu là bao nhiêu thì bị phạt tù mà chỉ quy định người thực hiện hành vi này sẽ bị phạt tù với khung hình phạt nhẹ nhất là từ 03 năm đến 07 năm tù. Đối với lượng tiền giả nhiều hơn, tùy theo mức độ mà cơ quan có thẩm quyền áp dụng các khoản 2, khoản 3 Điều 207 Bộ luật hình sự 2015,  sửa đổi bổ sung năm 2017.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản( khoản 5 Điều 207)

4. Tiêu thụ tiền giả mua hàng phạm tội gì?

Dùng tiền giả là một hoạt động trong quá trình lưu hành tiền giả, do đó, nếu  đã biết đó là tiền giả mà vẫn cố tình dùng nó để mua hàng hóa thì phạm tội lưu hành tiền giả được quy định tại điều 207 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Các yếu tố cấu thành tội lưu hành tiền giả như sau:

+ Chủ thể: Các cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi luật định

+ Khách thể: trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý tiền tệ và các loại giấy tờ có giá trị như tiền

+ Mặt chủ quan: Lỗi cố ý. Người phạm tội biết hành vi lưu hành tiền giả của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn cố tình thực hiện tội phạm.

+ Mặt khách quan: Hành vi lưu hành tiền giả( dùng tiền giả để mua hàng hóa)

Như vậy, người có hành vi tiêu thụ tiền giả để mua hàng sẽ bị xử phạt theo quy định tại điều 207 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về tội lưu hành tiền giả. 

5. Nếu bị kiểm tra hoặc bắt giữ khi tiêu thụ tiền giả thì cần phải làm gì?

- Khi phát hiện tiền giả, cá nhân phải đem nộp cho các cơ quan nhà nước có chức năng quản lý tiền tệ như: kho bạc, các ngân hàng thương mại hoặc cơ quan công an gần nhất để xử lý theo quy định. Mọi hành vi cố ý tìm cách sử dụng tiền giả để mua hàng hóa đều là phạm pháp.

- Trường hợp bị kiểm tra hoặc bắt giữ khi tiêu thụ tiền giả, cần:

+ Khi bị kiểm tra, bắt giữ và triệu tập thì nên chuẩn bị sẵn tâm lý, bình tĩnh phối hợp với cơ quan chức năng.

+ Trường hợp không phạm tội nhưng biết được người khác có liên quan đến vụ án thì nên thành khẩn khai báo để tránh bị truy tố với tội “không tố giác tội phạm”.

+ Trong lúc điều tra, nếu cơ quan chức năng có bất cứ hành vi nào nhằm trấn áp tinh thần, bị công an đánh, các hình thức ép cung, bức cung… cần có thái độ phù hợp, không thái quá, đồng thời yêu cầu ngừng làm việc để có người giám hộ hoặc yêu cầu nhờ luật sư bào chữa. Việc mời luật sư là cần thiết khi bị công an điều tra để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.

V. Dịch vụ tư vấn và thực hiện thủ tục liên quan đến vấn đề tiêu thụ tiền giả

Trong tương lai, tội phạm về tiêu thụ tiền giả sẽ còn diễn biến hết sức phức tạp với chiều hướng gia tăng. Do đó, cần có sự nhận thức đúng đắn để tạo ra các điều kiện thuận lợi cho công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan