Tìm hiểu quy định về hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu

I. Tìm hiểu về hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu

Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu là văn bản pháp lý xác lập quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quá trình thực hiện dự án xây dựng. Đây là cơ sở quan trọng để đảm bảo sự hợp tác minh bạch, đúng pháp luật và hiệu quả. Hợp đồng thường bao gồm các nội dung chính như phạm vi công việc, tiến độ thực hiện, chi phí, trách nhiệm, quyền hạn và phương thức giải quyết tranh chấp.

Việc soạn thảo hợp đồng cần tuân thủ quy định pháp luật hiện hành, đồng thời đảm bảo rõ ràng và chi tiết để tránh các rủi ro pháp lý. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên, cùng với sự hỗ trợ từ dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên nghiệp, sẽ giúp giảm thiểu các bất đồng và đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên tham gia.

II. Quy định pháp luật về hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu

1. Thế nào là hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu

Hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư với nhà thầu được quy định tại Điều 105 Nghị định 24/2024/NĐ-CP như sau:

“Hợp đồng đối với nhà thầu được lựa chọn

1. Hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư (hoặc đơn vị được ủy quyền) với nhà thầu là hợp đồng dân sự và được xác lập bằng văn bản. Người đại diện theo pháp luật hoặc người được đại diện theo pháp luật ủy quyền (sau đây gọi là đại diện hợp pháp) của nhà thầu có trách nhiệm ký hợp đồng; đối với nhà thầu liên danh, đại diện hợp pháp của các thành viên liên danh chịu trách nhiệm ký hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Luật Đấu thầu. Hợp đồng đã được các bên ký kết, có hiệu lực và phù hợp với quy định của pháp luật là cơ sở pháp lý cao nhất ràng buộc trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng và để giải quyết tranh chấp phát sinh (nếu có).

…”

Như vậy, hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu, hay còn gọi là hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn, là một dạng hợp đồng dân sự được xác lập bằng văn bản. 

Khi hợp đồng đã được các bên thỏa thuận, ký kết và có hiệu lực theo quy định pháp luật, nó trở thành cơ sở pháp lý cao nhất để ràng buộc trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên trong quá trình thực hiện. Đồng thời, đây cũng là căn cứ quan trọng để giải quyết mọi tranh chấp phát sinh (nếu có), đảm bảo sự minh bạch và công bằng.

2. Những vấn đề cần có trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu

Khi ký kết hợp đồng, văn bản hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu phải đảm bảo nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 105 Nghị định 24/2024/NĐ-CP như sau:

“Hợp đồng đối với nhà thầu được lựa chọn

...

2. Khi ký kết hợp đồng, văn bản hợp đồng phải đảm bảo phù hợp với các nội dung sau:

a) Điều kiện chung của hợp đồng, điều kiện cụ thể của hợp đồng trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các nội dung hiệu chỉnh, bổ sung, làm rõ trong quá trình lựa chọn nhà thầu;

b) Các nội dung đề xuất của nhà thầu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được chủ đầu tư chấp thuận và các nội dung thống nhất giữa hai bên trong quá trình thương thảo hợp đồng (nếu có), hoàn thiện hợp đồng;

c) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

d) Quy định của pháp luật.

3. Việc quản lý chất lượng hàng hóa, dịch vụ; đồng tiền và hình thức thanh toán hợp đồng; tạm ứng; thanh toán hợp đồng; nguyên tắc thanh toán, thanh lý hợp đồng thực hiện theo quy định tại các Điều 108, 109, 110, 111, 112 và 113 của Nghị định này.”

Khi ký kết hợp đồng, văn bản hợp đồng cần đảm bảo đáp ứng các nội dung sau:

- Điều kiện chung của hợp đồng, điều kiện cụ thể của hợp đồng trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các nội dung hiệu chỉnh, bổ sung, làm rõ trong quá trình lựa chọn nhà thầu;

- Các nội dung đề xuất của nhà thầu trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được chủ đầu tư chấp thuận và các nội dung thống nhất giữa hai bên trong quá trình thương thảo hợp đồng (nếu có), hoàn thiện hợp đồng;

- Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

- Quy định của pháp luật.

III. Một số thắc mắc về hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu

1. Chủ đầu tư có được sửa đổi hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu đối với nhà thầu đã được lựa chọn không?

Căn cứ Khoản 1 Điều 70 Luật Đấu thầu 2023 quy định về sửa đổi hợp đồng như sau:

“Sửa đổi hợp đồng

1. Sửa đổi hợp đồng có thể thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Các trường hợp do các bên thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật;

b) Trường hợp hoàn cảnh thực hiện hợp đồng có thay đổi cơ bản theo quy định của pháp luật về dân sự;

c) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng mà không do lỗi của chủ đầu tư.

…”

Sửa đổi hợp đồng là việc chủ đầu tư, nhà thầu thống nhất sửa đổi, bổ sung một hoặc một số nội dung so với quy định trong hợp đồng đã ký.

Theo quy định thì việc sửa đổi hợp đồng đối với nhà thầu được lựa chọn có thể thực hiện trong các trường hợp sau đây:

- Các trường hợp do các bên thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật;

- Trường hợp hoàn cảnh thực hiện hợp đồng có thay đổi cơ bản theo quy định của pháp luật về dân sự;

- Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng mà không do lỗi của chủ đầu tư.

Như vậy, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu sửa đổi hợp đồng đối với nhà thầu được lựa chọn khi thuộc các trường hợp nói trên. Cần chú ý là việc sửa đổi hợp đồng chỉ được thực hiện trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực.

2. Chủ đầu tư có được thay đổi nội dung của hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu sau khi đã ký kết không?

Theo căn cứ tại Khoản 2 Điều 70 Luật Đấu thầu 2023 quy định về sửa đổi hợp đồng như sau:

“Sửa đổi hợp đồng

2. Nội dung sửa đổi hợp đồng có thể bao gồm: khối lượng, tiến độ, giá, áp dụng tùy chọn mua thêm và các nội dung khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này. Đối với việc sửa đổi về tiến độ, khối lượng, giá chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện gói thầu ghi trong hợp đồng, trừ trường hợp áp dụng tùy chọn mua thêm.”

Như vậy, theo quy định trên chủ đầu tư có thể thay đổi nội dung của hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu, các nội dung sửa đổi có thể bao gồm: khối lượng, tiến độ, giá, áp dụng tùy chọn mua thêm và các nội dung khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 70  Luật Đấu thầu 2023.

3. Có được gia hạn hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu không?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 70 Luật Đấu thầu 2023 quy định về sửa đổi hợp đồng như sau:

“Sửa đổi hợp đồng

1. Sửa đổi hợp đồng có thể thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Các trường hợp do các bên thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật;

b) Trường hợp hoàn cảnh thực hiện hợp đồng có thay đổi cơ bản theo quy định của pháp luật về dân sự;

c) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng mà không do lỗi của chủ đầu tư.

[...]

4. Khi sửa đổi hợp đồng làm thay đổi thời gian thực hiện hợp đồng hoặc vượt giá gói thầu (bao gồm dự phòng) được duyệt thì phải được người có thẩm quyền cho phép. Giá hợp đồng sau khi điều chỉnh phải bảo đảm không vượt tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm. Trường hợp dự án, dự toán mua sắm gồm nhiều gói thầu, tổng giá hợp đồng sau khi điều chỉnh phải bảo đảm không vượt tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm.

[...]”

Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 106 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định về sửa đổi hợp đồng như sau:

“Sửa đổi hợp đồng

[...]

4. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ phi tư vấn thuộc dự toán mua sắm áp dụng hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, trường hợp hết thời gian thực hiện hợp đồng mà khối lượng công việc quy định tại hợp đồng ban đầu chưa được thực hiện hết thì chủ đầu tư có thể báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định việc gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng nhưng không quá 06 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 93 của Nghị định này.

[...]”

Thông qua các quy định trên, sau đấu thầu, nhà thầu vẫn có thể được kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư theo hình thức sửa đổi hợp đồng. Việc sửa đổi hợp đồng có thể thực hiện trong các trường hợp sau:

- Do các bên thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật.

- Trường hợp hoàn cảnh thực hiện hợp đồng có thay đổi cơ bản theo quy định của pháp luật về dân sự;

- Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng mà không do lỗi của chủ đầu tư.

Trong trường hợp sửa đổi hợp đồng để kéo dài thời gian thực hiện, phải có sự chấp thuận từ người có thẩm quyền. Đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ phi tư vấn, áp dụng hợp đồng theo đơn giá cố định hoặc đơn giá điều chỉnh, nếu thời gian thực hiện hợp đồng đã hết nhưng khối lượng công việc trong hợp đồng ban đầu chưa hoàn thành, chủ đầu tư có thể báo cáo người có thẩm quyền để xem xét, quyết định gia hạn thời gian thực hiện. Tuy nhiên, thời gian gia hạn không được vượt quá 06 tháng, ngoại trừ các trường hợp lựa chọn nhà thầu dựa trên số lượng dịch vụ kỹ thuật.

 IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu

Trên đây là bài viết của NPLaw về quy định về hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, NPLaw cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, chuyên nghiệp, đảm bảo tốt nhất quyền lợi hợp pháp cho Quý Khách hàng. Nếu cần hỗ trợ về vấn đề pháp lý, bạn có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn và hỗ trợ.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan