Với sự ảnh hưởng của đại dịch Covid 19, đuổi việc người lao động là thuật ngữ không còn quá xa lạ. Vậy đuổi việc người lao động là gì? Pháp luật quy định như thế nào về đuổi việc người lao động? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về vấn đề này.
Hiện nay, tình trạng đuổi việc người lao động vẫn diễn ra phổ biến trong các doanh nghiệp và tổ chức. Nguyên nhân thường gặp là do sự không hài lòng về hiệu suất làm việc, vi phạm quy định công ty, kỷ luật lao động, hoặc do sự suy giảm năng lực làm việc của người lao động. Vậy pháp luật đã quy định như thế nào về đuổi việc người lao động.
Thuật ngữ “đuổi việc” là thuật ngữ không còn quá xa lạ, đây là ngôn ngữ nói hằng ngày chứ không phải là thuật ngữ theo quy định pháp luật. Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, hành vi đuổi việc người lao động được hiểu là hành vi chấm dứt hợp đồng lao động từ phía người sử dụng lao động thông thường là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Như đã trình bày, trường hợp đuổi việc người lao động phổ biến hiện nay đó là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động. Thủ tục của đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động được quy định như sau:
Căn cứ Điều 36 Bộ Luật lao động 2019, thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như sau:
- Người sử dụng lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải có căn cứ cụ thể: xuất phát từ sự vi phạm của người lao động; xuất phát từ lý do khách quan.
- Phải báo trước cho người lao động:
+ ít nhất 45 ngày với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
+ ít nhất 30 ngày với hợp đồng lao động xác định thời hạn.
+ ít nhất 3 ngày làm việc với hợp đồng mùa vụ
- Phải có thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 45 Bộ Luật lao động 2019.
- Phải chi trả các khoản tiền (lương, tiền khác) cho người lao động trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Ngoài ra, phải hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động; cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Lúc này, chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả theo quy định tại Điều 48 Bộ Luật lao động 2019.
* Các trường hợp được đuổi việc người lao động: Theo quy định tại Điều 36 Bộ Luật lao động 2019, các trường hợp được đuổi người lao động là:
+ Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
+ Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
+ Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
+ Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
+ Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
+ Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
* Các trường hợp không được đuổi việc người lao động: Theo quy định tại Điều 37 Bộ Luật lao động 2019, các trường hợp không được đuổi người lao động gồm:
+ Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
+ Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
+ Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Theo quy định tại Điều 122 Bộ Luật lao động 2019, nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động là:
- Đúng trình tự pháp luật quy định: Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động; Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên; Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
- Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
- Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
- Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian:
+ Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
+ Đang bị tạm giữ, tạm giam;
+ Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ Luật lao động 2019;
+ Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Theo quy định pháp luật hiện hành, việc bồi thường khi đuổi việc người lao động thì đặt ra người người sử dụng lao động thực hiện việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể:
- Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động;
- Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả đã liệt kê ở trên thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
- Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
- Các cơ quan có thẩm quyền bảo vệ người lao động theo quy định pháp luật hiện hành là:
+ Công đoàn;
+ Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
+ Sở Lao động Thương binh và xã hội.
- Khi bị đuổi việc vô lý, người lao động có thể:
+ Khiếu nại hành vi đuổi việc vô lý của người sử dụng lao động lên Sở Lao động - Thương binh và xã hội;
+ Hòa giải tại Hòa giải viên lao động hoặc Hội đồng trọng tài lao động;
+ Khởi kiện vụ án lao động tại Tòa có thẩm quyền.
Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ Luật lao động 2019, chỉ đặt ra việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động khi người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên. Vì vậy, khi người lao động nghỉ việc nhiều nhưng được người sử dụng lao động đồng ý thì người sử dụng không có quyền đuổi việc họ.
Theo quy định tại Điều 125 Bộ Luật lao động, khi người lao động tiết lộ bí mật kinh doanh, người lao động này có thể bị xử lý với hình thức xử lý kỷ luật là sa thải. Vì vậy, người sử dụng lao động có thể tiến hành đuổi việc người lao động theo Điều 34 Bộ Luật lao động 2019.
Trên đây là những thông tin xoay quanh về đuổi việc người lao động. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về đuổi việc người lao động. Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú - Hãng luật NPLaw
Hotline: 0913449968
Email: Legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn